Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1974/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ VÀ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2021-2023

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021.

Căn cứ Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 14/7/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên và nhân dân;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt Đề án Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn ký năng nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2023 (Đề án kèm theo Quyết định này)

Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ VÀ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021-2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1974 ngày 22/7/2021 của UBND tỉnh)

Phần thứ nhất:

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Công tác phòng, chống tham nhũng (sau đây viết tắt là PCTN) luôn được Đảng, Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ chính trị quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước. Với mục tiêu tiếp tục thể chế hóa các quan điểm, chính sách của Đảng về PCTN; khắc phục những hạn chế, bất cập qua 10 năm thi hành Luật PCTN năm 2005 (đã được sửa đổi năm 2007 và năm 2012); xây dựng, đổi mới và phát triển một cơ chế phòng ngừa tham nhũng toàn diện, sâu rộng, ngày càng hoàn thiện; tạo cơ sở pháp lý đồng bộ để nâng cao hiệu quả công tác phát hiện và xử lý tham nhũng; ngày 20/11/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019, thay thế Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11, Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13; Luật gồm có 10 chương, 96 điều, với nhiều quy định mới như: Bổ sung thêm quy định về các hành vi tham nhũng; mở rộng phòng, chống tham nhũng sang khu vực tư nhân; trong quy định về phòng ngừa tham nhũng có sửa đổi khái niệm về công tác “Minh bạch tài sản, thu nhập bằng công tác “Kiểm soát tài sản, thu nhập; mở rộng phạm vi điều chỉnh, đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập; bổ sung thêm một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai, phương thức kê khai tài sản, thu nhập; quy định mới về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của hệ thống cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; quản lý cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về kiểm soát tài sản thu nhập. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 còn được điều chỉnh, thay đổi một số quy định về phòng ngừa tham nhũng trong công tác chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và điều chỉnh, bổ sung, thay đổi một số quy định quản lý nhà nước về PCTN để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất với Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật khác có liên quan; nâng cao mức độ tuân thủ Công ước Liên hợp quốc về PCTN mà Việt Nam là quốc gia thành viên.

Để triển khai thi hành có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”; UBND tỉnh Vĩnh Phúc có Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 17/10/2019 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; các cấp, các ngành tỉnh Vĩnh Phúc đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn; tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, phát huy vai trò phản biện xã hội và giám sát của nhân dân trong công tác PCTN.

Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Việc tuyên truyền, phổ biến chủ yếu thực hiện bằng hình thức lồng ghép với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật khác; nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chưa phong phú, đa dạng; đối tượng tuyên truyền, phổ biến chưa sâu rộng, chưa hết đối tượng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân ở cơ sở; chưa tạo được hiệu ứng tích cực, lan tỏa trong việc tiếp thu, nhận thức sâu sắc của đối tượng được tuyên truyền, phổ biến, nhất là cán bộ, nhân dân cấp cơ sở xã, phường, thị trấn. Do đó, cùng với việc triển khai đồng bộ các giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN theo kế hoạch phổ biến pháp luật chung hàng năm của tỉnh; việc tổ chức các lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trực tiếp tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh là rất thiết thực và cần thiết nhằm tạo sự đột phá về nhận thức và hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện và triển khai thi hành các quy định của pháp luật về PCTN.

Sau khi Luật PCTN năm 2018 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2019), công tác tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTN trên địa bàn tỉnh đã được triển khai thực hiện, nhưng chưa tương xứng và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTN ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh còn rất lúng túng trong việc tham mưu cho thủ trưởng cơ quan triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, nhất là việc thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản thu nhập, chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức, viên chức trong phòng ngừa tham nhũng và một số quy định mới để triển khai thi hành Luật PCTN năm 2018.

Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về PCTN của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh; nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, công tác quản lý Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTN; sớm đưa nội dung quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đi vào đời sống; đưa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN thành hoạt động thường xuyên, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác PCTN trong thời kỳ mới; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN thời gian qua, việc xây dựng, triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021- 2023” là rất thiết thực và cần thiết.

II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí

- Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị V/v tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí.

- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;

- Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;

- Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

- Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021”.

- Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ v/v ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021.

- Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 14/7/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về “Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên và nhân dân”

- Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 10/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc v/v lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32/CT/TW và thực hiện Kết luận số 80-KL/TW.

- Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc và Kế hoạch số 6514/KH-UBND ngày 23/8/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;...

- Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 27/3/2019 của UBND tỉnh về triển khai, thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.

- Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 17/10/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh về công tác Phòng, chống tham nhũng năm 2021.

2. Cơ sở thực tiễn

Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 1950 trên cơ sở sáp nhập 02 tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên, năm 1968 sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, từ ngày 01/01/1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập; có diện tích tự nhiên 1.235,87 km2 (niên giám thống kê năm 2018), dân số 1.151.154 người (kết quả điều tra dân số và nhà ở năm 2019); có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 02 thành phố là: Vĩnh Yên, Phúc Yên; 07 huyện là: Tam Dương, Tam Đảo, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Lập Thạch, Sông Lô, Bình Xuyên với 136 xã, phường, thị trấn. Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế Nội Bài; có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hộiSau 24 năm tái lập, tỉnh Vĩnh Phúc đạt được kết quả phát triển kinh tế - xã hội toàn diện; tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, du lịch, dịch vụ nhanh; phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư tốt, được nhiều các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) lựa chọn đầu tư hiệu quả; đạt được tăng trưởng kinh tế hàng năm cao; đến năm 2018 thu ngân sách tỉnh đạt trên 35.000 tỷ đồng; năm 2020 mặc dù gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 vẫn vươn lên là một trong các tỉnh đứng tốp đầu của cả nước về thu ngân sách nhà nước và xây dựng nông thôn mới.

Trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhanh, tiềm ẩn phát sinh tham nhũng trong nhiều lĩnh vực; Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc luôn nhận thức sâu sắc và chú trọng công tác quán triệt, tuyên truyền thực hiện các Văn bản lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về PCTN; triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng. Công tác PCTN của tỉnh đến năm 2021 đạt được những kết quả tích cực; việc thực hiện các quy định, giải pháp phòng ngừa tham nhũng đi vào nề nếp, ngày càng được nâng cao về chất lượng; một số biện pháp phòng ngừa tham nhũng đạt kết quả nổi bật như: Công tác cải cách hành chính trong giải quyết thủ tục hành chính về hộ tịch, hộ khẩu, căn cước công dân, cấp phép lái xe, cấp phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, thẩm định dự án đầu tư công… đã đơn giản được nhiều thủ tục rườm rà, rút ngắn thời hạn giải quyết tạo được sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp; công tác công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức trong hầu hết các lĩnh vực được đẩy mạnh; công tác xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn, định mức đã được triển khai toàn diện trong các lĩnh vực tiềm ẩn phát sinh tham nhũng; việc đầu tư đổi mới công nghệ thông tin trong quản lý và thanh toán qua tài khoản được chú trọng, nhất là việc xây dựng và thực hiện “Chính phủ điện tử” và phát triển hệ thống giải quyết các thủ tục hành chính qua thông tin, điện tử như: Thủ tục kê khai, nộp thuế; giao dịch tín dụng …; công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng được tăng cường và chỉ đạo thực hiện nghiêm minh; tình trạng tham nhũng vặt từng bước được kiểm soát, đẩy lùi; tạo niềm tin của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN trên địa bàn.

 Với sự ra đời của Luật PCTN năm 2018; thực hiện chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ và Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về công tác PCTN, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 27/3/2019 về triển khai, thi hành Luật PCTN năm 2018; Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 06/02/2020 v/v thực hiện Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 17/10/2019 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 07/KH- UBND, ngày 19/01/2021 về công tác Phòng, chống tham nhũng năm 2021 trên địa bàn tỉnh, trong đó: Giao nhiệm vụ cho Thanh tra tỉnh nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh xây dựng Đề án cấp tỉnh về “Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2023” để triển khai đến các sở, ban, ngành; huyện, thành phố; 136 xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp công thuộc tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong quý III năm 2021.

Do đó, cần phải xây dựng và phê duyệt Đề án cấp tỉnh về “Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2023” và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, nhằm hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật và triển khai thi hành Luật PCTN năm 2018, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ PCTN trong thời gian tiếp theo.

Phần thứ hai:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PCTN; CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ VÀ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ PCTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018-2020

I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và quán triệt các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện nghiêm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng các đơn vị; tăng cường giám sát, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về PCTN cho cán bộ và nhân dân ở cơ sở; nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của các cơ quan đơn vị có liên quan trong công tác đấu tranh PCTN, phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Trong giai đoạn 2018 - 2020, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố đã ban hành 211 văn bản để chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc và có hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh (năm 2018 ban hành 61 văn bản, năm 2019 ban hành 74 văn bản, năm 2019 ban hành 76 văn bản).

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PCTN; CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ VÀ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PCTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018-2020

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, quyết liệt, khẩn trương, tích cực, với quyết tâm chính trị cao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp, báo chí và Nhân dân, công tác PCTN trên địa bàn tỉnh đã có bước tiến mạnh mẽ và đạt được những kết quả tích cực. Tình trạng tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn, đẩy lùi, tạo hiệu ứng tích cực, lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tuy nhiên hiện nay, tình trạng "tham nhũng vặt", nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc vẫn tiếp tục là vấn đề phức tạp cần tập trung giải quyết, nhất là trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công, công tác cán bộ... Công tác tự kiểm tra, phát hiện tham nhũng trong nội bộ các cơ quan, đơn vị, địa phương nhìn chung còn yếu. Nhiều đơn vị, địa phương chưa thật chủ động trong việc nắm tình hình, phát hiện hành vi tham nhũng. Vai trò giám sát của cán bộ, đảng viên, Nhân dân trong việc thực hiện pháp luật về PCTN, lãng phí chưa phát huy triệt để. Nhận thức, trách nhiệm và quyết tâm của người đứng đầu trong công tác PCTN ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa cao. Việc thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng có lúc, có nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.

Hiện nay, toàn tỉnh có 20 sở, ban ngành và 13 đơn vị trực thuộc; 09 đơn vị hành chính cấp huyện với 100 phòng chuyên môn; 136 đơn vị hành chính cấp xã với 1.236 thôn/tổ dân phố. Tổng số cán bộ, công chức, người có thẩm quyền, trách nhiệm tham mưu, thực hiện công tác PCTN thuộc các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ước khoảng 1.500 người, trong đó: Cấp tỉnh gần 300, cấp huyện gần 400, cấp xã gần 300 người). Tổng số người có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập lần đầu theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 ước khoảng 4.500 người (trong đó cấp huyện, thành phố, xã, phường: khoảng 3.000 người; cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh: khoảng 1.500 người). Tổng số các Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Trưởng các tổ chức đoàn thể, gồm: Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Tổ liên gia... thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh ước khoảng 13.600 người...Những đối tượng nêu trên cần phải được tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về PCTN để nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật, trách nhiệm thi hành pháp luật về PCTN, qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PCTN trên địa bàn.

1. Kết quả công tác phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2018-2020

1.1. Công tác phòng ngừa tham nhũng

1.1.1. Việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị: Các cấp, các ngành thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật PCTN gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân, doanh nghiệp, các cơ quan chức năng biết và giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác PCTN.

1.1.2. Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện, hoàn thiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, điều hành hoạt động của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đảm bảo việc quản lý, điều hành của các đơn vị được công khai, minh bạch; tạo lập kỷ cương, nề nếp trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn.

1.1.3. Thực hiện quy định về việc tặng quà, nhận quà, nộp lại quà tặng theo quy định của pháp luật về PCTN và chỉ đạo của cấp trên: Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực hiện Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Trong giai đoạn 2018-2020, trên địa bàn tỉnh phát hiện 01 trường hợp cán bộ Trạm Khuyến nông huyện Tam Đảo nhận quà tặng không đúng quy định với số tiền 120.000.000 đồng (số tiền trên đã được xử lý, thu hồi vào ngân sách nhà nước). Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vi phạm và công chức vi phạm đã bị xử lý trách nhiệm theo quy định.

1.1.4. Việc xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức: 100% các cơ quan, đơn vị trên địa bàn đã xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan đơn vị. Hàng năm, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch, Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Kết quả kiểm tra phát hiện nhiều trường hợp CBCC, VC, đi làm muộn, vắng mặt tại trụ sở cơ quan, không đeo thẻ công chức, viên chức… Các trường hợp vi phạm đã bị kiểm điểm, xử lý trách nhiệm, xử lý thi đua theo quy định

1.1.5. Việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng, ngừa tham nhũng: Trong giai đoạn 2018-2020, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với 547 trường hợp (năm 2018: 304 trường hợp, năm 2019: 111 trường hợp, năm 2020: 132 trường hợp). Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức theo quy định góp phần phòng ngừa tham nhũng.

1.1.6. Việc thực hiện các quy định về kê khai tài sản, thu nhập: Năm 2018, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tiến hành kê khai TSTN theo quy định. Tổng số người phải kê khai tài sản, thu nhập: 7.480 người; số người đã kê khai tài sản, thu nhập: 7.478 người, đạt tỷ lệ 99,97%. Số bản kê khai đã công khai: 7.477 bản, đạt tỷ lệ 99,98%. Số người được xác minh tài sản, thu nhập: Không. Năm 2019, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tạm dừng việc kê khai TSTN theo Văn bản số 1870/TTCP-C.IV ngày 21/10/2019 của Thanh tra Chính phủ. Năm 2020, thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và các văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định, giao nộp bản kê khai TSTN cho cơ quan kiểm soát TSTN theo quy định.

1.1.7. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách: Trong kỳ báo cáo, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo xử lý trách nhiệm của 03 người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng, gồm: 01 trường hợp là Chủ tịch Hội chữ thập đỏ tỉnh Vĩnh Phúc đã bị khởi tố hình sự và phạt tù; 02 trường hợp là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc bị xử lý kỷ luật cách chức và bị khởi tố hình sự.

1.1.8. Việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Được duy trì ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Trung tâm Hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công các huyện, thành phố đã đi vào hoạt động hiệu quả. Theo công bố của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, năm 2018 chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX) của Vĩnh Phúc đứng vị trí 14/63 tỉnh, thành phố, chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp (SIPAS) đứng vị trí 13/63 tỉnh, thành phố; Năm 2019 chỉ số PARINDEX của Vĩnh Phúc đứng vị trí 10/63 tỉnh, thành phố, chỉ số SIPAS đứng vị trí 11/63 tỉnh, thành phố. Vĩnh Phúc thuộc diện top đầu của cả nước về chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp.

1.2. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng

1.2.1. Qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ: Tại huyện Sông Lô phát hiện 01 trường hợp cán bộ Mặt trận tổ quốc xã Đôn Nhân, huyện Sông Lô chiếm đoạt, quản lý, sử dụng sai mục đích số tiền 4.950.000 đồng từ tiền thu ủng hộ đồng bào bão lụt. Số tiền này đã được hoàn trả, cán bộ vi phạm đã bị xử lý cảnh cáo về Đảng.

1.2.2. Qua công tác thanh tra, kiểm tra: Toàn ngành Thanh tra đã tiến hành 3.530 cuộc thanh tra, kiểm tra tại 3.503 tổ chức, đơn vị và 10.874 cá nhân. Kết quả thanh tra, kiểm tra: Phát hiện sai phạm với tổng giá trị là: 65.987,0 triệu đồng, trong đó kiến nghị thu hồi: 21.977,1 triệu đồng, kiến nghị khác: 44.009,9 triệu đồng, cụ thể:

- Thanh tra hành chính: Thực hiện 262 cuộc tại 613 đơn vị, phát hiện sai phạm: 26.062,8 triệu đồng, kiến nghị thu hồi: 8.521,2 triệu đồng, kiến nghị khác: 17.541,6 triệu đồng.

- Thanh tra chuyên ngành: Thực hiện 3268 cuộc tại 2890 tổ chức, đơn vị và 10.874 cá nhân. Kết quả đã phát hiện sai phạm: 39.924,2 triệu đồng, kiến nghị thu hồi: 13.455,9 triệu đồng, kiến nghị khác: 26.468,3 triệu đồng.

Qua hoạt động thanh tra, kiểm tra đã chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra xem xét, xử lý hình sự 03 vụ việc.

1.2.3. Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo: Phát hiện 07 trường hợp có hành vi tham nhũng với số tiền 357.144.000 đồng; đã xử kỷ luật hành chính 01 cán bộ là người đứng đầu về hành vi thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng tại đơn vị; kỷ luật 04 cán bộ, công chức, viên chức do có hành vi tham nhũng, thu hồi kinh tế số tiền 357.144.000 đồng.

1.2.4. Qua điều tra, truy tố, xét xử:

- Công tác điều tra: Tổng số thụ lý: 09 vụ; đã khởi tố vụ án 08 vụ = 33 bị can

+ Án chuyển VKSND đề nghị truy tố: 06 vụ = 28 bị can.

+ Án đang điều tra: 02 vụ = 05 bị can (vụ Tham ô tài sản tại xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc: 01 bị can và vụ Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc: 04 bị can).

+ Án tạm đình chỉ điều tra: 01 vụ (vụ lợi chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ tại UBND xã Quang Yên, huyện Sông Lô do hết hạn điều tra không xác định bị can).

- Công tác truy tố: Tổng số đã thụ lý, truy tố: 06 vụ = 28 bị can.

- Công tác xét xử: Tổng số đã thụ lý đưa ra xét xử: 06 vụ = 28 bị cáo.

Tổng giá trị tài sản bị tham nhũng, gây thiệt hại do tham nhũng đã phát hiện được: 8.029.365.000đ, đã thu hồi: 3.607.851.000đ.

2. Công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN

Thời gian qua, công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ PCTN và công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh đã được triển khai thực hiện nhưng còn dàn trải, chưa mang tính hệ thống và chưa có Đề án tổng thể để triển khai theo từng giai đoạn và kế hoạch từng năm. Giai đoạn 2018 - 2020, toàn tỉnh tổ chức 282 lớp tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật cho 29.459 lượt cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và đại diện nhân dân trên địa bàn tỉnh (năm 2018 tổ chức 124 lớp cho 11.463 lượt người tham gia, năm 2019 tổ chức 117 lớp cho 11.761 lượt người tham gia, năm 2020 tổ chức 41 lớp cho 6.235 lượt người tham gia). Nội dung tuyên truyền, phổ biến chủ yếu tập trung vào các ngành Luật như Đất đai, xây dựng, đầu tư, xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về biển, đảo, khiếu nại, tố cáo... trong đó có lồng ghép các quy định của pháp luật về PCTN, tuy nhiên nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN chưa cụ thể, sâu rộng, chuyên sâu, nhất là việc tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ PCTN nhằm tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và nhân dân.

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

3.1. Tồn tại, hạn chế

- Công tác tự phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn còn hạn chế. Đa số các vụ việc, vụ án tham nhũng được phát hiện, xử lý qua tin báo tội phạm và giải quyết đơn thư tố cáo của công dân, qua dư luận xã hội, báo chí phản ánh hoặc khi có cơ quan chức năng vào kiểm tra, thanh tra, kiểm toán mới phát hiện sai phạm.

- Vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu ở một số cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về PCTN còn có mặt hạn chế; chưa tương xứng yêu cầu nhiệm vụ về PCTN.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN chưa được thực hiện đồng bộ, chất lượng, hiệu quả chưa cao; việc tổ chức các lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về PCTN cho cán bộ công chức, viên chức và nhân dân chủ yếu được thực hiện lồng ghép; chưa đạt được tính chuyên sâu và đối với nội dung căn bản về PCTN cần tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân.

- Lực lượng làm công tác PCTN tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh vừa thiếu, vừa chưa được đào tạo chuyên môn về PCTN, chủ yếu làm việc kiêm nhiệm nên trình độ, chất lượng còn hạn chế.

3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế:

- PCTN là công việc khó khăn, phức tạp, có phần lớn chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn và người thực thi công vụ, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước do vậy việc đấu tranh chống tham nhũng được xác định là sự nghiệp lâu dài, cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, toàn đảng, toàn dân.

- Một số cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị ý thức, trách nhiệm của người đứng đầu còn thấp; chưa chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức ý nghĩa, tầm quan trọng trong công tác PCTN.

- Cơ chế, chính sách hiện nay về quản lý kinh tế - xã hội còn nhiều sơ hở, bất cập; thiếu công khai, minh bạch đã tạo khoảng trống pháp lý dễ bị lợi dụng để tham nhũng, nhất là các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; thu - chi ngân sách; đầu tư, mua sắm công; quản lý doanh nghiệp nhà nước; quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước với người dân, doanh nghiệp.

- Công tác PCTN là một trong những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu làm công tác PCTN phải có trình độ, năng lực và kinh nghiệm, am hiểu chính sách pháp luật; thực tế nhận thức pháp luật về PCTN của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân cấp cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ; mỗi nơi có phương pháp và cách làm khác nhau.

- Nhận thức về quy định pháp luật, quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Luật PCTN còn hạn chế, do đó chưa phát huy được hiệu quả trong phát hiện, xử lý tham nhũng.

Phần thứ ba:

MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về PCTN; xây dựng lối sống liêm chính và tuân thủ pháp luật về PCTN trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; sớm đưa các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành đi vào đời sống; đưa công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; góp phần tích cực cải thiện tình hình tham nhũng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi, thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.

- Nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ về công tác PCTN cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tham mưu cho thủ trưởng và người có thẩm quyền trực tiếp tham gia, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng tại các cấp, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp trong tham mưu, thực hiện các quy định pháp luật PCTN của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác PCTN; 100% cán bộ, công chức làm công tác PCTN ở tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng nội dung Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng thi hành và kỹ năng, nghiệp vụ công tác PCTN.

- Tăng cường mối quan hệ, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh.

- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ PCTN và kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN cho 100 % cán bộ, công chức, viên chức và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật để triển khai tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN đến cấp cơ sở.

- 100% Bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng các tổ chức đoàn thể ở cơ sở được phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 để xây dựng lực lượng này làm đầu mối, là lực lượng nòng cốt để tuyên truyền nội dung Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đến nhân dân.

- 80 đến 90% nhân dân ở cơ sở được phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; giúp người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện pháp luật về PCTN.

III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nội dung

1.1. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, pháp luật về PCTN cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tham mưu cho thủ trưởng và người có thẩm quyền trực tiếp tham gia, thực hiện nhiệm vụ PCTN tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh; người tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh:

 Mở 10 lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ PCTN cho khoảng 1.000 lượt người là cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tham mưu cho thủ trưởng và người có thẩm quyền trực tiếp tham gia, thực hiện nhiệm vụ PCTN tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh; người tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong đó: 09 lớp/09 huyện, thành phố; 01 lớp cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác PCTN của các sở, ban, ngành của tỉnh.

 1.2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng về thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh.

- Mở 02 lớp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, trong đó: 01 lớp cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tham mưu cho thủ trưởng và người có thẩm quyền trực tiếp tham gia, thực hiện nhiệm vụ PCTN tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; 01 lớp cho cán bộ là Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý người lao động làm công tác tham mưu cho thủ trưởng các doanh nghiệp về công tác PCTN.

1.3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trực tiếp các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho nhân dân ở xã, phường, thị trấn:

- Mở 136 lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN cho khoảng 13.600 lượt người tham dự (dự kiến 100 người/lớp), đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, Bí thư Chi bộ, Trưởng khu hành chính, Trưởng thôn và đại diện các đoàn thể, nhân dân tại 136 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

- Ngoài mở các lớp tuyên truyền, phổ biến còn tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về công tác PCTN, chú trọng các nội dung: Quyền và nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; khuyến khích nhân dân tham gia hoạt động giám sát và phản biện xã hội theo quy định pháp luật....

1.4. Phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông Vĩnh phúc; Báo Vĩnh Phúc; Sở Thông tin & Truyền thông tỉnh và các huyện, thành phố, các xã phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN trên các phương tiện thông tin đại chúng và và các hình thức khác

- Phối hợp, cung cấp nội dung Luật PCTN năm 2018; các văn bản hướng dẫn thi hành và một số văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật PCTN cho Đài Phát thanh & truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc và Sở Thông tin & Truyền thông tỉnh để các đơn vị chủ động khai thác nội dung, viết bài và thực hiện tuyên truyền nội dung quy định pháp luật về PCTN cũng như chủ trương của Đảng, Nhà nước và lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đối với công tác PCTN trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin, đại chúng.

- Phối hợp, cung cấp tài liệu tuyên truyền pháp luật về PCTN cho Sở Thông tin & Truyền thông để triển khai đến các cấp, ngành, đơn vị để đăng tải lên Cổng thông tin, điện tử, Trang thông tin, điện tử của đơn vị phục vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN.

- Liên hệ với Thanh tra Chính Phủ để khai thác các tài liệu tuyên truyền về PCTN do Thanh tra Chính phủ biên tập phê duyệt; đặt in 13.600 Tờ gấp giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật PCTN năm 2018, chuyển phát cho UBND các xã, phường, thị trấn (100 bản/xã) khi tổ chức các lớp tuyên truyền ở cấp xã để các đơn vị tổ chức phát đến các Khu hành chính, Tổ liên gia và có thể tiếp tục in ấn, triển khai tuyên truyền đến thôn, xóm trên từng địa bàn cấp xã theo điều kiện của từng địa phương.

1.5. Phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện các chuyên mục PCTN theo nội dung Ban Nội chính Tỉnh ủy chủ trì hàng năm

Chuẩn bị nội dung về kết quả công tác PCTN và nội dung tuyên truyền về PCTN phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông và một số cơ quan của tỉnh thực hiện các chuyên mục về PCTN do Ban Nội chính Tỉnh ủy chủ trì hàng năm.

2. Các giải pháp

2.1. Công tác chỉ đạo, triển khai Đề án

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Đề án do một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban, Chánh Thanh tra tỉnh là Phó trưởng Ban thường trực, các thành viên là đại diện lãnh đạo của các sở, ngành tham gia gồm: Sở Tư pháp, Sở Thông tin & Truyền thông, Sở Tài chính, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.

- Ban Chỉ đạo quyết định thành lập Tổ giúp việc và ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Đề án; ban hành Kế hoạch thực hiện của Ban Chỉ đạo Đề án.

2.2. Công tác tập huấn, bồi dưỡng và tuyên truyền, phổ biến pháp luật

- Sưu tập tài liệu về pháp luật PCTN và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về công tác PCTN; cung cấp cho Đài Phát thanh &Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc và Sở Thông tin & Truyền thông tỉnh để các đơn vị chủ động khai thác nội dung, viết bài và thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, đại chúng về nội dung quy định pháp luật về PCTN cũng như chủ trương của Đảng, Nhà nước và lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đối với công tác PCTN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Sưu tập tài liệu về pháp luật PCTN và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về công tác PCTN; cung cấp cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn Vĩnh Phúc và các tổ chức đoàn thể của tỉnh để khai thác, sử dụng phục vụ công tác tuyên truyền.

- Phối hợp, cung cấp tài liệu tuyên truyền về PCTN và đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông triển khai đến các cấp, ngành, đơn vị đăng tải lên trang thông tin điện tử để tuyên truyền, phổ biến về PCTN.

- Đánh giá, khảo sát nhu cầu tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật của nhân dân các xã, phường, thị trấn, của cán bộ, công chức, người có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện công tác PCTN các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Mở lớp bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN.

- In ấn tài liệu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN để phát cho các đại biểu dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ về PCTN và các lớp tuyên truyền pháp luật về PCTN ở cấp xã.

- Liên hệ với Thanh tra Chính phủ, đặt in tài liệu (Tờ gấp) giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật PCTN năm 2018 và phát cho UBND các xã, phường, thị trấn (100 bản/xã) khi tổ chức các lớp tuyên truyền ở cấp xã; tổ chức cấp phát Tờ gấp giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật PCTN năm 2018 đến các Khu hành chính, Tổ liên gia và có thể tiếp tục in ấn, triển khai tuyên truyền, cổ động đến thôn, xóm, hộ gia đình theo điều kiện của từng địa phương.

- Chuẩn bị nội dung, cung cấp số liệu, kết quả công tác PCTN và cung cấp cho các cơ quan truyền thông để thực hiện các chuyên mục PCTN hàng năm do Ban Nội chính Tỉnh ủy chủ trì.

- Các Báo cáo viên làm công tác bồi dưỡng, tập huấn phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng được lựa chọn từ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, báo cáo viên pháp luật cấp huyện, các nhà quản lý, các chuyên gia trong lĩnh vực PCTN.

3. Tiến độ thực hiện Đề án

Việc thực hiện Đề án được bắt đầu từ quý III năm 2021 và kết thúc vào cuối năm 2023, cụ thể như sau:

3.1. Quý III, IV/2021

- Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Đề án.

- Xây dựng Kế hoạch của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án cho cả giai đoạn 2021-2023 và Kế hoạch triển khai Đề án năm 2021.

- Ban Chỉ đạo nghiên cứu, biên soạn và phê duyệt tài liệu bồi dưỡng, giáo dục pháp luật về PCTN; hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án, các công việc này được hoàn thành trong đầu Quý IV năm 2021.

- Ban Chỉ đạo Đề án chỉ đạo Thanh tra tỉnh (Cơ quan thường trực BCĐ) chủ động cung cấp tài liệu tuyên truyền pháp luật về PCTN cho Sở Thông tin & Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh để các đơn vị chủ động khai thác, tuyên truyền nội dung quy định pháp luật về PCTN cũng như chủ trương của Đảng, Nhà nước, và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác PCTN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trên các phương tiện thông tin, đại chúng.

 - Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp tài liệu tuyên truyền cho các cấp, ngành, đơn vị để đăng tải trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh và trang tin điện tử của các đơn vị để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trong Quý IV năm 2021.

 - Tiến hành khảo sát, lựa chọn mở 02 lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PCTN tại 02 huyện, thành phố trên địa bàn. Khảo sát, tổ chức mở các lớp tuyên truyền, phổ biến giáo dục trực tiếp các quy định của pháp luật về PCTN cho đại diện nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc 01 đến 02 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

 3.2. Năm 2022:

- Triển khai kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền của Ban Chỉ đạo trong năm 2022.

- Tổ chức mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về PCTN; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trực tiếp các quy định của pháp luật về PCTN cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân ở cơ sở theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo Đề án.

3.3. Năm 2023:

- Triển khai kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền của Ban Chỉ đạo năm 2023.

- Tổ chức mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về PCTN; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trực tiếp các quy định của pháp luật về PCTN cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân ở cơ sở theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo Đề án (đối với toàn bộ các đơn vị còn lại)

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án, quyết toán kinh phí thực hiện Đề án vào cuối Quý IV năm 2023.

4. Kinh phí thực hiện Đề án.

- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước (ngân sách cấp tỉnh).

- Tổng số kinh phí thực hiện Đề án: Dự kiến là 4.824.285.000đ.

- Kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm, dự kiến: Năm 2021: 961.395.000đ; Năm 2022: 2.073.895.000 đ và Năm 2023: 1.788.995.000đ.

Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: mua sắm trang thiết bị phục vụ Đề án (Máy vi tính, máy chiếu và các thiết bị khác); biên soạn, in ấn tài liệu phục vụ công tác triển khai thực hiện Đề án; tổ chức mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ PCTN và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật PCTN trên các phương tiện thông tin, đại chúng; tổ chức hội nghị; văn phòng phẩm; chi khác… theo đúng quy định.

Phần thứ tư:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án

Ban chỉ đạo thực hiện đề án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động của Đề án đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.

2. Thanh tra tỉnh

- Là cơ quan Thường trực, có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án; tham mưu Trưởng Ban chỉ đạo Đề án ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm và công tác sơ kết, tổng kết theo quy định. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong Đề án.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan để biên tập các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN cho phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương; phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN theo nội dung Đề án và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án giao.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh để triển khai mở các lớp tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về PCTN và kỹ năng tuyên truyền truyền, phổ biến pháp luật về PCTN.

- Phối hợp với Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Sở Thông tin & Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức Đoàn thể của tỉnh để cung cấp tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuộc Đề án cho các đơn vị khai thác, tổ chức tuyên truyền.

- Liên hệ với Thanh tra Chính phủ để khai thác, tiếp nhận tài liệu tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án.

- Phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan để thực hiện các chuyên mục tuyên truyền về PCTN.

- Lập dự trù kinh phí thực hiện Đề án, gửi Sở Tài chính thẩm định, phân bổ; tổ chức quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

3. Sở Tư pháp

- Hướng dẫn phòng Tư pháp các huyện, thành phố của tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Đề án; Phối hợp, cung cấp các thông tin kịp thời cho Ban Chỉ đạo Đề án đảm bảo nội dung, mục đích, yêu cầu của Đề án;

- Phối hợp với Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Định hướng nội dung thông tin, tuyên truyền; phối hợp chặt chẽ với Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Báo Vĩnh Phúc; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở tỉnh để tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN. Khai thác tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN do Thanh tra tỉnh cung cấp để chỉ đạo triển khai đăng tải nội dung tuyên truyền lên các Trang thông tin giao tiếp điện tử của các cấp, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.

5. Sở Tài chính

Đảm bảo kinh phí phục vụ việc triển khai thực hiện Đề án được kịp thời; thẩm định dự toán và hướng dẫn, kiểm tra việc thanh quyết toán kinh phí hàng năm theo đúng quy định hiện hành, tiết kiệm, hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh trong việc đề xuất phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ cụ thể của Đề án đảm bảo chặt chẽ, tránh chồng chéo, nhất là nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.

6. Sở Thông tin & Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Chủ động phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức liên quan để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN theo nội dung Đề án.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, nhất là ở xã, phường, thị trấn tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định pháp luật về PCTN; khai thác tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN do Thanh tra tỉnh cung cấp để tuyên truyền và giám sát hoạt động của Đề án.

- Chỉ đạo sự phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN trên cơ sở tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN do Thanh tra tỉnh cung cấp.

8. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh

- Phối hợp với Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác PCTN cho cán bộ thuộc Hội Nông dân các cấp; khai thác tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN do Thanh tra tỉnh cung cấp để tuyên truyền đối với Hội nông dân trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo Hội Nông dân các cấp, nhất là ở xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện các quy định pháp luật về PCTN.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Phối hợp với Ban Chỉ đạo Đề án và các cơ quan đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn;

- Tiếp nhận các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng do Ban Chỉ đạo cung cấp để cấp phát đến các cơ quan, đơn vị; UBND xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố mình quản lý;

- Chỉ đạo phòng Tư pháp, Thanh tra huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao.

10. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

- Phối hợp với Ban Chỉ đạo Đề án tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

- Phối hợp với Thanh tra tỉnh mở các lớp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn.

11. Các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh

Phối hợp với Thanh tra tỉnh mở các lớp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị.

II. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT

1. Thanh tra tỉnh

- Chủ động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo quy định.

- Tham mưu Ban Chỉ đạo Đề án tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án hàng năm và tổng kết Đề án vào quý IV năm 2023.

2. Ban Chỉ đạo Đề án

- Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Đề án.

- Tổ chức hội nghị tổng kết việc thực hiện Đề án vào Quý IV năm 2023.

3. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu Ban Chỉ đạo tổ chức tổng kết, đánh giá, khen thưởng việc thực hiện Đề án theo quy định.

4. Quá trình tổ chức thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những yêu cầu, nhiệm vụ mới, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung Đề án khi cần thiết./.