Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1859/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 06 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 1193/QĐ-UBND ngày 13/4/2012 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010- 2020 tỉnh Quảng Nam;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 06/TTr-VPĐPNTM ngày 31/5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng điều phối).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 2964/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các thành viên Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPĐP Chương trình NTM TW;  
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử NTM tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1859/QĐ-UBND ngày 06 /6 /2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng điều phối và mối quan hệ phối hợp công tác giữa Văn phòng điều phối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND, Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới các huyện, thành phố.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Qui chế này áp dụng đối với các thành viên của Văn phòng điều phối (bao gồm thành viên kiêm nhiệm và thành viên chuyên trách) và các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố trong công tác phối hợp với Văn phòng điều phối thực hiện các nội dung liên quan đến Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Chương trình).

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Mọi hoạt động của Văn phòng điều phối phải tuân thủ các quy định của pháp luật và nội dung của Quy chế này.

2. Nhiệm vụ của Văn phòng điều phối: thực hiện theo các nội dung quy định tại Quyết định số 1193/QĐ-UBND ngày 13/4/2012 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam;

3. Từng thành viên Văn phòng điều phối chịu trách nhiệm về tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách; tham mưu cho các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) phụ trách địa bàn xã, huyện được phân công tại Thông báo số 50/TB-BCĐNTM ngày 22/9/2011 của Ban Chỉ đạo tỉnh để giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong thực hiện Chương trình nông thôn mới và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng điều phối về kết quả thực hiện.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng điều phối

1. Quản lý chung và toàn diện hoạt động của Văn phòng điều phối; chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng điều phối;

2. Chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và nhân sự của Văn phòng điều phối; điều phối hoạt động của các thành viên do các Sở, ban, ngành cử đến, đảm bảo cho Văn phòng điều phối thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1193/QĐ-UBND ngày 13/4/2012 của UBND tỉnh;

3. Chỉ đạo các thành viên Văn phòng điều phối giúp Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện Chương trình nông thôn mới, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh và xây dựng kế hoạch công tác của Văn phòng điều phối;

4. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng điều phối. Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, tài chính; chủ tài khoản của Văn phòng điều phối;

5. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch trung hạn, 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp để thực hiện xây dựng nông thôn mới;

6. Quản lý và hướng dẫn sử dụng nguồn vốn được giao để thực hiện Chương trình có hiệu quả;

7. Phối hợp với các Ban của Tỉnh ủy, các cơ quan truyền thông, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, cơ chế chính sách có liên quan đến Chương trình; chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn, đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ huyện, xã, thôn;

8. Chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết, Chương trình phối hợp liên ngành giữa Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) với các đơn vị, Hội, đoàn thể đã ký kết; công tác hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới;

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phân công.

Điều 5. Trách nhiệm của các Phó Chánh Văn phòng điều phối

1. Phó Chánh Văn phòng thường trực

- Giúp việc cho Chánh Văn phòng, giúp Chánh văn phòng chỉ đạo giải quyết các công việc thường nhật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng điều phối;

- Thay mặt Chánh Văn phòng chủ trì, triển khai các hoạt động của Văn phòng điều phối khi Chánh Văn phòng đi vắng;

- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, các nội dung báo cáo thường kỳ, đột xuất, các văn bản liên quan khác theo yêu cầu của UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trước khi trình Chánh Văn phòng điều phối ký hoặc được Chánh Văn phòng ủy quyền ký;

- Đề xuất cơ chế chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới của tỉnh và các giải pháp tháo gỡ những khó khăn để thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh;

- Chỉ đạo bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo tỉnh và của Văn phòng điều phối; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của Văn phòng điều phối;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng điều phối phân công.

2. Phó Chánh Văn phòng điều phối

- Giúp Chánh Văn phòng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, tiến hành kiểm tra, theo dõi tình hình triển khai thực hiện Chương trình của các đơn vị, địa phương; tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Văn phòng điều phối;

- Giúp Chánh Văn phòng tổng hợp, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới đến các địa phương;

- Giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo tổ chức xét chọn xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định; kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch liên quan đến phát triển nông thôn;

- Tham gia chuẩn bị nội dung, chương trình của Hội nghị, Hội thảo, các báo cáo định kỳ, đột xuất và theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh;

- Giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo triển khai Chương trình;

- Phối hợp với các thành viên Văn phòng điều phối hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các nội dung Chương trình;

- Giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết, Chương trình phối hợp liên ngành giữa Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) với các đơn vị, Hội, đoàn thể đã ký kết;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng điều phối phân công.

Điều 6. Nhiệm vụ của các thành viên Văn phòng điều phối

1. Nhiệm vụ của thành viên kiêm nhiệm từ Văn phòng UBND tỉnh

- Tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh về nội dung kết luận hội nghị, hội thảo, cuộc họp do Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập, chủ trì để chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình. Dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban) chỉ đạo sau mỗi cuộc họp;

- Tham mưu lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn do Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo), Văn phòng điều phối đề nghị có liên quan đến Chương trình;

- Giúp lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh (thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) theo dõi, đôn đốc việc triển khai Chương trình tại các địa phương theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng phân công.

2. Nhiệm vụ của thành viên kiêm nhiệm từ Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Giúp lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư (thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung của Chương trình được UBND tỉnh phân công cho Sở:

+ Tổng hợp kế hoạch của các địa phương, đơn vị; phối hợp với các thành viên Văn phòng điều phối, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và địa phương hàng năm trình UBND tỉnh phân bổ kế hoạch cho các địa phương, đơn vị;

+ Phối hợp với các thành viên Văn phòng điều phối kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới tại các địa phương; xây dựng kế hoạch vốn phục vụ Chương trình;

+ Hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thực hiện Chương trình; tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế và giải pháp lồng ghép các nguồn vốn đầu tư vào Chương trình nông thôn mới; đề xuất quy định cơ chế và tỷ lệ đầu tư vốn ngân sách cho Chương trình; hướng dẫn các xã về việc xây dựng kế hoạch hằng năm, trung và dài hạn;

+ Hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu tư, quản lý đầu tư các dự án, đề án liên quan đến Chương trình;

+ Hướng dẫn phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.

- Giúp lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư (thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) theo dõi, đôn đốc việc triển khai Chương trình tại các địa phương theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng phân công.

3. Nhiệm vụ của thành viên kiêm nhiệm từ Sở Tài chính

- Giúp lãnh đạo Sở Tài chính (thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung của Chương trình được UBND tỉnh phân công cho Sở:

+ Cân đối, bố trí nguồn ngân sách tỉnh để đầu tư thực hiện Chương trình; dự toán ngân sách phân bổ cho các địa phương triển khai Chương trình hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

+ Hướng dẫn thủ tục và hồ sơ thanh quyết toán các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với các Đề án, dự án của Chương trình; phối hợp với các thành viên khác của Văn phòng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng, thanh quyết toán nguồn vốn thực hiện Chương trình đảm bảo đúng quy định;

- Giúp lãnh đạo Sở Tài chính (thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) theo dõi, đôn đốc việc triển khai Chương trình tại các địa phương theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng phân công.

4. Nhiệm vụ của thành viên kiêm nhiệm từ Sở Xây dựng

- Giúp lãnh đạo Sở Xây dựng (thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung của Chương trình được UBND tỉnh phân công cho Sở:

+ Tham mưu lãnh đạo Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương hoàn thành việc lập và thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới theo Thông tư Liên tịch số: 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 của Liên Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Thông tư Liên tịch 13);

+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn huyện, xã những nội dung chuyên ngành về quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;

+ Hướng dẫn, chỉ đạo các nội dung liên quan đến tiêu chí Nhà ở dân cư;

- Giúp lãnh đạo Sở Xây dựng (thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) theo dõi, đôn đốc việc triển khai Chương trình tại các địa phương theo sự phân công của Ban Chỉ đạo tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng phân công.

5. Nhiệm vụ của thành viên kiêm nhiệm từ Sở Tài nguyên và Môi trường

- Giúp lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường (thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung của Chương trình được UBND tỉnh phân công cho Sở:

+ Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương hoàn thành quy hoạch sử dụng đất theo Thông tư Liên tịch 13;

+ Hướng dẫn, chỉ đạo các nội dung liên quan đến tiêu chí về Môi trường;

- Giúp lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường (thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) theo dõi, đôn đốc việc triển khai Chương trình tại các địa phương theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng phân công.

6. Nhiệm vụ của thành viên chuyên trách Văn phòng điều phối

Giúp Lãnh đạo Văn phòng điều phối thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối; chuẩn bị nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo, toạ đàm và nội dung các báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo Văn phòng, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương; tham gia dự thảo Thông báo nội dung các cuộc họp, hội nghị;

- Tham mưu cho lãnh đạo Văn phòng, điều phối các hoạt động liên quan đến Chương trình nông thôn mới; xử lý các công việc thường nhật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng điều phối;

- Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình; kế hoạch phối hợp, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện Chương trình;

- Xây dựng và hướng dẫn các huyện, xã nội dung đánh giá, thẩm định đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;

- Tổng hợp, báo cáo kết quả tiến độ thực hiện Chương trình của các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành và đoàn thể; đề xuất giải pháp xử lý những tồn tại, vướng mắc và các vấn đề mới phát sinh;

- Tham mưu hướng dẫn các địa phương thành lập và xây dựng Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo cấp huyện và Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng xã nông thôn mới, Ban Phát triển thôn;

- Cùng với các thành viên Văn phòng điều phối lập kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai Chương trình 5 năm, hàng năm trên địa bàn tỉnh; đề xuất xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh có liên quan đến Chương trình; cơ chế lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ các dự án, Chương trình hiện đang triển khai trên địa bàn tỉnh;

- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo các Bộ, ngành liên quan. Phối hợp với thành viên kiêm nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc xây dựng dự kiến phân bổ kế hoạch vốn hàng năm cho các đơn vị, địa phương theo các mục tiêu của Chương trình;

- Dự toán kinh phí và phối hợp tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên ngành;

- Dự toán nhu cầu kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã;

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo triển khai chương trình; bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối theo quy định của pháp luật; giúp lãnh đạo Văn phòng điều phối quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị của Văn phòng;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng phân công.

7. Nhiệm vụ Kế toán kiêm nhiệm của Văn phòng điều phối

- Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Văn phòng về hoạt động kế toán của Văn phòng điều phối, đảm bảo thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về công tác kế toán;

- Phối hợp với các thành viên chuyên trách Văn phòng tham mưu lập kế hoạch, quản lý, sử dụng kinh phí được giao cho Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối theo đúng các quy định hiện hành, đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả;

- Giúp Chánh Văn phòng thực hiện các báo cáo tài chính định kỳ;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng phân công.

8. Nhiệm vụ Văn thư - Thủ quỹ kiêm nhiệm của Văn phòng điều phối

- Văn thư: thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ của Văn phòng điều phối theo đúng các quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng điều phối về Văn thư – Lưu trữ; quản lý và sử dụng con dấu của Văn phòng;

- Thủ quỹ:

+ Mở sổ, cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời thu – chi – tồn quỹ tiền mặt vào sổ Quỹ theo đúng các quy định hiện hành;

+ Rút, chi tiền và thực hiện đúng quy định về trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt;

+ Báo cáo tình hình thu, chi cho lãnh đạo, phụ trách kế toán Văn phòng khi có yêu cầu;

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng phân công.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 7. Chế độ làm việc của Văn phòng điều phối

1. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, các thành viên Văn phòng điều phối làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng chế độ thù lao, phụ cấp, công tác phí khi đi công tác ngoài tỉnh theo các quy định hiện hành của nhà nước;

2. Cán bộ chuyên trách Văn phòng điều phối được hưởng chế độ phụ cấp chuyên trách (chế độ thù lao trách nhiệm), công tác phí, làm thêm giờ theo các quy định hiện hành của nhà nước;

3. Văn phòng điều phối họp toàn thể mỗi quý 01 lần (từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối quý); Thường trực Văn phòng điều phối (gồm lãnh đạo Văn phòng và chuyên trách) 2 tuần họp 1 lần; khi cần thiết Chánh Văn phòng sẽ triệu tập họp bất thường;

4. Các cuộc họp của Văn phòng điều phối được thông báo bằng văn bản (nội dung, thời gian và địa điểm họp). Kết luận của Chánh Văn phòng tại các cuộc họp được thể hiện bằng văn bản, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT;

5. Trình trực tiếp các vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh liên quan đến Chương trình: để thuận lợi trong việc chỉ đạo thực hiện Chương trình, Chánh Văn phòng điều phối được trình trực tiếp (không qua Văn phòng UBND tỉnh) các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan đến Chương trình như Công văn chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ban, ngành, huyện thành phố báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình, Công văn chỉ đạo một số nhiệm vụ có liên quan, Báo cáo, Thông báo của Ban Chỉ đạo tỉnh. Văn bản trình trực tiếp phải đúng thẩm quyền, đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đảm bảo nội dung, hình thức, thể thức theo quy định.

6. Hàng năm, Văn phòng điều phối chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, các điều kiện cần thiết để Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình và đề ra nhiệm vụ, giải pháp của năm đến; báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh gửi UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương, Văn phòng điều phối Trung ương.

Điều 8. Trụ sở làm việc, kinh phí hoạt động của Văn phòng điều phối

1. Trụ sở làm việc của Văn phòng điều phối đặt tại Chi cục Phát triển nông thôn - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam

- Địa chỉ: Số 76, đường Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

- Điện thoại: (0510) 2221348/ 3858885/ 3828681

- Fax: (0510) 3858885

- Địa chỉ email: vpdpnongthonmoiqnam@gmail.com

- Cổng thông tin điện tử nông thôn mới tỉnh: http://nongthonmoi.net/

2. Kinh phí hoạt động của Văn phòng điều phối, Ban Chỉ đạo tỉnh do ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định, được UBND tỉnh cấp hàng năm, hoặc cấp khi có nhu cầu cần thiết qua tài khoản của Văn phòng điều phối để Văn phòng điều phối, Ban Chỉ đạo tỉnh chi thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

Điều 9. Quy định về sử dụng con dấu Văn phòng điều phối

Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng sử dụng con dấu của Văn phòng điều phối khi ký, đóng dấu các văn bản của Văn phòng điều phối.

Chương IV

QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ VÀ CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

Điều 10. Nguyên tắc trong phối hợp công tác

1. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất, thông suốt nhằm đáp ứng yêu cầu trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh đúng lộ trình và kế hoạch;

2. Việc phối hợp thực hiện công tác phải căn cứ vào chức năng của các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh và UBND, Ban Chỉ đạo các huyện thành phố;

3. Việc trao đổi, xử lý thông tin phải kịp thời, hiệu quả, tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo tỉnh.

Điều 11. Quan hệ phối hợp công tác giữa Văn phòng điều phối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh

- Văn phòng điều phối phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh:

+ Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Chương trình; rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản đã ban hành cho phù hợp các Nghị quyết, Quyết định và văn bản chỉ đạo khác của UBND tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương xây dựng, phê duyệt các dự án, đề án thành phần để triển khai thực hiện Đề án nông thôn mới của xã;

+ Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chương trình nông thôn mới đến các địa phương và người dân;

+ Lồng ghép các chương trình, dự án mà Sở, ngành đang phụ trách, để đầu tư cho phù hợp với lộ trình đạt các tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh;

+ Tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung có liên quan đến Chương trình nông thôn mới, báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh;

- Cán bộ, công chức là thành viên kiêm nhiệm của Văn phòng điều phối thuộc biên chế của các Sở, ngành báo cáo với Thủ trưởng đơn vị, để được tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng điều phối phân công.

Điều 12. Quan hệ phối hợp công tác giữa Văn phòng điều phối với UBND, Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố

- Phối hợp xây dựng các chương trình, kế hoạch để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp xã thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới theo nội dung Đề án được phê duyệt;

- Văn phòng điều phối thường xuyên phối hợp với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế) để nắm bắt thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh giải quyết những vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện tại địa phương, nhằm thực hiện tốt các nội dung của Chương trình.

Điều 13. Chế độ cung cấp thông tin về Văn phòng điều phối

1. Kế hoạch hằng năm: Văn phòng điều phối phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và UBND, Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố căn cứ chương trình, kế hoạch công tác, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình nông thôn mới hằng năm, 5 năm theo thời gian quy định, để báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, UBND, Ban Chỉ đạo huyện, thành phố hằng năm (vào thời gian lập kế hoạch hằng năm) có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến Chương trình thuộc nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị về Văn phòng điều phối để tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện.

2. Báo cáo định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm): Văn phòng điều phối có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả tiến độ triển khai thực hiện Chương trình theo kế hoạch thực hiện đã đề ra, các ý kiến đề xuất hoặc các biện pháp cần thiết nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình gửi về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo định kỳ. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, UBND, Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời theo thời gian quy định (trước ngày 25 của tháng cuối), để Văn phòng điếu phối thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Các thành viên Văn phòng điều phối, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND, Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định nêu tại Quy chế này.

Điều 15. Chánh Văn phòng điều phối Chương trình chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế; tổng hợp các vấn đề phát sinh, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 16. Trong quá trình hoạt động, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thì Chánh Văn phòng điều phối Chương trình báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1859/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Quy chế hoạt động của Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 1859/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/06/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản