ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3393/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 21 tháng 9 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng nông thôn mới các cấp;
Căn cứ Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 3045/QĐ-UBND ngày 26/8/2015 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 52/TTr-VPĐPNTM ngày 14/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam (dưới đây gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1859/QĐ-UBND ngày 06/6/2012 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3393/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và mối quan hệ phối hợp công tác giữa Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND, Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới các huyện, thị xã, thành phố (dưới đây gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện).
Quy chế này áp dụng đối với các thành viên của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh (bao gồm thành viên chuyên trách và thành viên kiêm nhiệm, cán bộ hợp đồng làm việc tại Văn phòng) và các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; UBND, Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (dưới đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo), Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện trong công tác phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thực hiện các nội dung liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (dưới đây gọi tắt là Chương trình).
1. Các hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật và nội dung của Quy chế này; mọi hoạt động của Văn phòng phải đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả.
2. Thường xuyên đổi mới phong cách, lề lối làm việc theo hướng cải cách hành chính. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; chống gây phiền hà, sách nhiễu trong thi hành công vụ.
3. Phát huy năng lực, sở trường của từng công chức, viên chức, người lao động; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin giữa cán bộ chuyên trách với cán bộ kiêm nhiệm và các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, địa phương trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và pháp luật quy định.
4. Từng thành viên Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh (chuyên trách và kiêm nhiệm) chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách; tham mưu cho các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các nội dung liên quan của Chương trình; tham mưu xử lý những tồn tại, khó khăn, vướng mắc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh về kết quả thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
Thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 2 Quyết định số 3045/QĐ-UBND ngày 26/8/2015 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
1. Quản lý chung và toàn diện mọi hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao cho Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Chủ tài khoản.
2. Quản lý biên chế, tổ chức, công tác nhân sự của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 3045/QĐ-UBND ngày 26/8/2015 của UBND tỉnh; thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo các quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện Chương trình; phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan đề xuất cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh và của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
4. Tổ chức thẩm định xã đạt chuẩn nông thôn mới và thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định; tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh xét, chọn xã, huyện trình cấp thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
5. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể để tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động; công tác thi đua, khen thưởng; công tác hợp tác quốc tế về Chương trình xây dựng nông thôn mới.
6. Ký các văn bản hành chính: Quyết định, tờ trình, công văn, thông báo, giấy mời... (bao gồm các văn bản về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật...) thuộc thẩm quyền quản lý theo sự phân công, phân cấp trong quản lý cán bộ và chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 3045/QĐ-UBND ngày 26/8/2015 của UBND tỉnh. Tuỳ theo tính chất quan trọng của văn bản, Chánh Văn phòng có thể ủy nhiệm cho Phó Chánh Văn phòng ký thay.
7. Trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan giữa các Phòng chuyên môn; các vấn đề do cấp trên, ngành, địa phương và các đoàn thể đề nghị thuộc chức năng, thẩm quyền của Chánh Văn phòng hoặc các vấn đề đã được Phó Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng giải quyết nhưng còn có những ý kiến khác nhau.
8. Chánh Văn phòng uỷ nhiệm cho 01 Phó Chánh Văn phòng điều hành mọi hoạt động của Văn phòng khi Chánh Văn phòng đi vắng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phân công.
Điều 6. Trách nhiệm của các Phó Chánh Văn phòng
1. Phó Chánh Văn phòng chuyên trách
- Giúp việc cho Chánh Văn phòng; giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo giải quyết các công việc thường nhật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
- Thay mặt Chánh Văn phòng chủ trì, triển khai các hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh khi Chánh Văn phòng đi vắng; Chủ tài khoản ủy quyền của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, các nội dung báo cáo thường kỳ, đột xuất, các văn bản liên quan khác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trước khi trình Chánh Văn phòng ký hoặc được Chánh Văn phòng ủy quyền ký; chuẩn bị nội dung, chương trình các hội nghị, hội thảo... theo yêu cầu của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Giúp Chánh Văn phòng theo dõi và hướng dẫn sử dụng các nguồn vốn được giao; kế hoạch tập huấn, đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ cấp huyện, xã, thôn;
- Theo dõi, chỉ đạo xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo triển khai Chương trình; phối hợp quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử nông thôn mới tỉnh;
- Theo dõi, chỉ đạo các Phòng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tuần, tháng, quý, năm của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc, tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận, công nhận lại huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới do UBND cấp huyện trình; tham mưu xây dựng kế hoạch thẩm định, thẩm tra các tiêu chí nông thôn mới, xét công nhận, công nhận lại và tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo đúng quy định;
- Giúp Chánh Văn phòng trong việc phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tiếp nhận sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các nội dung của Chương trình theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Chỉ đạo bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo tỉnh và của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng phân công.
2. Phó Chánh Văn phòng kiêm nhiệm
- Giúp Chánh Văn phòng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, tiến hành kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai thực hiện Chương trình của các đơn vị, địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện;
- Giúp Chánh Văn phòng tổ chức thực hiện tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới và chỉ đạo tổ chức việc xét công nhận, công nhận lại xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định;
- Theo dõi, tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới của tỉnh và các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch liên quan đến phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới;
- Giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo các nội dung nghiệp vụ liên quan đến Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và tiêu chí huyện nông thôn mới, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chương trình phối hợp liên ngành đã được ký kết giữa cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh với các đơn vị, Hội, đoàn thể; phối hợp đề xuất thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”;
- Căn cứ vào nhiệm vụ của Chi cục Phát triển nông thôn, chỉ đạo điều hành các phòng chuyên môn của Chi cục phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Tham gia chuẩn bị nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo, các kế hoạch, báo cáo định kỳ, đột xuất và theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng phân công.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN
Các Phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của Văn phòng theo nhiệm vụ và quyền hạn đã được UBND tỉnh giao.
Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành chính - Tổng hợp
1. Chức năng
Tham mưu, giúp lãnh đạo Văn phòng về công tác tổng hợp, tổ chức bộ máy, hành chính quản trị và công tác tài chính, kế toán.
2. Nhiệm vụ
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng tuần, tháng, quý, năm của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; chuẩn bị nội dung, chương trình và phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm do UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức;
- Tham mưu công tác tổ chức bộ máy, nhân sự của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh theo các quy định của pháp luật; theo dõi công chức, viên chức, người lao động thực hiện theo đúng Luật Công chức, Luật Viên chức và Bộ luật Lao động;
- Lập nhu cầu kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Đoàn thẩm định các tiêu chí nông thôn mới tại các xã trên địa bàn tỉnh (dưới đây gọi tắt là Đoàn thẩm định tỉnh) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện; tham mưu công tác quản lý tài chính được giao cho Văn phòng theo đúng quy định; thanh, quyết toán kịp thời, đúng nguyên tắc, chế độ tài chính của Nhà nước;
- Xây dựng kế hoạch và tham mưu tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình xây dựng nông thôn mới; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp; tham mưu quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử nông thôn mới và cơ sở dữ liệu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bảo đảm hoạt động ổn định, hiệu quả;
- Tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân các nguồn vốn Chương trình theo định kỳ hằng tháng, quý, năm, đột xuất cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương;
- Dự thảo thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; thông báo kết luận của Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
- Tham mưu công tác tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận, công nhận lại huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới do UBND cấp huyện trình; giúp Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo công tác thẩm định, thẩm tra các tiêu chí nông thôn mới, xét công nhận, công nhận lại và tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo đúng quy định;
- Tham mưu thực hiện các nghị quyết, chương trình phối hợp liên ngành đã được ký kết giữa cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh với các đơn vị, Hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng trình Chánh Văn phòng ban hành nội quy, quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan và đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; tham mưu xử lý các vi phạm thuộc phạm vi quản lý được giao theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
- Theo dõi, tổng hợp, đề xuất khen thưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị hằng năm; đề xuất kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh (nếu có sai phạm);
- Tham mưu quản lý công tác văn thư - lưu trữ, thủ quỹ của cơ quan; xử lý văn bản đi, đến; in sao công văn, tài liệu của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan theo quy định của pháp luật; mua sắm, sửa chữa và quản lý tài sản chung của cơ quan, đảm bảo các điều kiện, phương tiện làm việc; bố trí phương tiện đi công tác của lãnh đạo và cán bộ của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
- Theo dõi và tham mưu thay đổi các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và thành viên kiêm nhiệm của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh khi có biến động nhân sự ở các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể; thống kê, tổng hợp đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp trên địa bàn tỉnh để thuận lợi trong công tác phối hợp thực hiện;
- Tham mưu công tác đối ngoại với các cơ quan có liên quan; tổ chức đón, tiếp khách quốc tế, Trung ương, các cấp, các ngành trong và ngoài tỉnh đến làm việc, tham quan, học tập, công tác tại cơ quan theo quy định; phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước để tiếp nhận sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc thực hiện các nội dung của Chương trình;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Văn phòng giao.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ
1. Chức năng
Tham mưu, giúp lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh về công tác quy hoạch, kế hoạch và các nội dung nghiệp vụ liên quan đến Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, tiêu chí huyện nông thôn mới và thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Nhiệm vụ
- Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch trung hạn 5 năm, hằng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch thực hiện Chương trình ở các địa phương;
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan trong việc tham mưu hướng dẫn, chỉ đạo các nội dung nghiệp vụ liên quan đến Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;
- Tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ, hướng dẫn và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh; đề xuất thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu và các nguồn vốn khác triển khai trên địa bàn tỉnh vào Chương trình;
- Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Ban Chỉ đạo tỉnh và giúp Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các mục tiêu của chương trình, kế hoạch công tác năm đã đề ra;
- Tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; đề xuất giải pháp xử lý những tồn tại, khó khăn, vướng mắc và các vấn đề khác phát sinh;
- Phối hợp tham mưu thực hiện chương trình khoa học - công nghệ trong xây dựng nông thôn mới; theo dõi, hướng dẫn nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế, các điển hình trong xây dựng nông thôn mới để các địa phương nghiên cứu học tập;
- Tham mưu phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc hướng dẫn, đánh giá, đề xuất thi đua - khen thưởng trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”;
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành trình UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh ban hành để thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Văn phòng giao.
Điều 9. Các thành viên kiêm nhiệm
1. Theo yêu cầu, nhiệm vụ của Văn phòng, Chánh Văn phòng thống nhất với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan để cử thành viên kiêm nhiệm cho Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
Chánh Văn phòng phê duyệt danh sách các thành viên kiêm nhiệm để làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và chi trả phụ cấp đặc thù theo quy định.
2. Nhiệm vụ của các thành viên kiêm nhiệm: Giúp Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành (là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước do ngành mình phụ trách và được UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh giao; thực hiện nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh phân công.
Các thành viên kiêm nhiệm đề xuất, báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để được tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh phân công.
3. Cuối năm, Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có bản nhận xét quá trình tham gia thực hiện nhiệm vụ của thành viên kiêm nhiệm gửi Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành để làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm, công tác thi đua khen thưởng của cán bộ, công chức kiêm nhiệm theo quy định.
Điều 10. Chế độ làm việc của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
1. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tổ chức họp toàn thể mỗi quý 01 lần (trong khoảng thời gian từ ngày 25 đến ngày 30 của tháng cuối quý); bộ phận thường trực Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh (gồm lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo các Phòng chuyên môn) 2 tuần họp 1 lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và triển khai kế hoạch công tác thời gian đến; khi cần thiết Chánh Văn phòng sẽ triệu tập họp bất thường.
2. Các cuộc họp của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh được thông báo bằng văn bản (nội dung, thời gian và địa điểm họp). Kết luận của Chánh Văn phòng tại các cuộc họp được thể hiện bằng văn bản, báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT.
3. Trình các vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh liên quan đến Chương trình:
Để thuận lợi trong việc chỉ đạo thực hiện Chương trình, Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh được trình trực tiếp đến UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan đến Chương trình, như: Công văn chỉ đạo, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, huyện, thị xã, thành phố báo cáo tiến độ, đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình; Công văn chỉ đạo một số nhiệm vụ có liên quan; báo cáo, thông báo của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh. Văn bản trình trực tiếp phải đúng thẩm quyền, đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm nội dung, hình thức, thể thức theo quy định. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra và trình UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh giải quyết chậm nhất trong vòng 2 ngày làm việc, sau khi nhận được văn bản đề nghị của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
4. Định kỳ hằng năm, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, các điều kiện cần thiết để tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình thời gian đến; tham mưu báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh gửi UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương, Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương
Điều 11. Các thành viên chuyên trách, kiêm nhiệm, cán bộ hợp đồng làm chuyên trách của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh được hưởng chế độ thù lao, phụ cấp đặc thù, công tác phí, làm thêm giờ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Trụ sở làm việc, kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
1. Trụ sở làm việc của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam:
- Địa chỉ: Số 119, đường Hùng Vương, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam;
- Điện thoại: (0510) 2221348/6509096; Fax: (0510) 3858885.
- Địa chỉ email: vpdpnongthonmoiqnam@gmail.com .
- Cổng thông tin điện tử nông thôn mới và cơ sở dữ liệu: http://nongthonmoi.net/
2. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định, được UBND tỉnh cấp hằng năm và cấp bổ sung khi có nhu cầu cần thiết để Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Đoàn thẩm định tỉnh chi thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 13. Quy định về sử dụng con dấu của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng sử dụng con dấu của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh khi ký, đóng dấu các văn bản của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
Điều 14. Nguyên tắc trong phối hợp công tác
1. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất, xuyên suốt nhằm đáp ứng yêu cầu trong thực hiện Chương trình nông thôn mới của tỉnh theo đúng nội dung, lộ trình và kế hoạch.
2. Việc phối hợp thực hiện công tác phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh và UBND, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố.
3. Việc trao đổi, xử lý thông tin phải kịp thời, hiệu quả, tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 15. Quan hệ phối hợp công tác giữa Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể ở tỉnh
1. Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Chương trình; rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản đã ban hành cho phù hợp các nghị quyết, quyết định và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, của Trung ương và thực tế địa phương; hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương xây dựng, phê duyệt các dự án, đề án thành phần để triển khai thực hiện đề án xây dựng xã nông thôn mới, kế hoạch thực hiện huyện đạt chuẩn nông thôn mới và thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Tuyên truyền các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về triển khai thực hiện Chương trình đến các địa phương và người dân.
3. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan đang phụ trách các chương trình, dự án để lồng ghép các nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự án cho phù hợp với nội dung, lộ trình đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới theo mục tiêu, kế hoạch của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh đề ra.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến Chương trình theo định kỳ: Hằng tháng, quý (3 tháng/6 tháng/9 tháng), năm phải trước ngày 25 của: hằng tháng, tháng cuối quý, tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và của Trung ương.
Điều 16. Quan hệ phối hợp công tác giữa Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh với UBND, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp xây dựng các chương trình, kế hoạch để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp xã thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo tỉnh, trong đó cần quan tâm đến đề án xây dựng xã nông thôn mới, kế hoạch thực hiện huyện đạt chuẩn nông thôn mới và thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
2. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thường xuyên phối hợp với cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế) và Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện để nắm bắt thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh giải quyết những tồn tại, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức thực hiện tại địa phương, nhằm thực hiện tốt các nội dung của Chương trình.
Điều 17. Chế độ cung cấp thông tin về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
1. Kế hoạch hằng năm
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể ở tỉnh và UBND, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình nông thôn mới hằng năm, 5 năm theo quy định và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến Chương trình về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh để tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo đúng thời gian yêu cầu.
2. Chế độ báo cáo định kỳ
- Hằng tháng:
+ Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả tiến độ triển khai thực hiện Chương trình theo kế hoạch thực hiện đã đề ra; đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về các biện pháp cần thiết nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình;
+ Kho bạc Nhà nước tỉnh cung cấp thông tin về kết quả giải ngân.
- Hằng quý (3 tháng/6 tháng/9 tháng) và cả năm:
+ Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể ở tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo kết quả công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, giúp các xã thực hiện các tiêu chí nông thôn mới theo Công văn số 2232/UBND-KTN ngày 19/6/2013 của UBND tỉnh và theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh về thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phụ trách địa bàn các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới;
+ UBND và Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện thời gian đến; báo cáo các nội dung đột xuất theo yêu cầu của Trung ương, của Tỉnh.
- Thời gian báo cáo: Các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi nội dung báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) bằng văn bản theo địa chỉ: Số 119 Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam và hộp thư điện tử vpdpnongthonmoiqnam@gmail.com trước ngày 25 của: hằng tháng, tháng cuối quý và tháng 12 hằng năm, để Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 18. Các thành viên Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể ở tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung Quy chế này.
Điều 19. Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể ở tỉnh và địa phương trong việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp, tham mưu các vấn đề phát sinh, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 20. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung thì Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 1570/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 706/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung kinh phí hoạt động cho Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010-2020
- 3Quyết định 1084/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 1859/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Quy chế hoạt động của Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam
- 5Kế hoạch 2545/KH-UBND năm 2015 về tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2015
- 6Nghị quyết 193/2015/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Quyết định 128/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh Thái Bình
- 8Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 643/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
- 1Quyết định 1859/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Quy chế hoạt động của Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 643/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Bộ Luật lao động 2012
- 5Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 1570/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 706/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung kinh phí hoạt động cho Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010-2020
- 7Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1084/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên
- 9Kế hoạch 2545/KH-UBND năm 2015 về tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2015
- 10Nghị quyết 193/2015/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Quyết định 128/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh Thái Bình
- 12Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 3393/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 3393/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/09/2015
- Ngày hết hiệu lực: 09/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực