Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2015/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 15 tháng 12 năm 2015 |
VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi NSNN năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015; Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015; Nghị quyết số 14/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ Mười một về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016; phân bổ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về chủ trương bố trí kế hoạch năm 2016.
1. Kế hoạch năm 2016 phải bám sát Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ Mười một về phát triển kinh tế- xã hội; đồng thời phải tập trung triển khai thực hiện 04 khâu đột phá về Đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt, phát triển du lịch, phát triển nguồn nhân lực và cải cách hành chính, để hướng tới mục tiêu kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2. Việc huy động, bố trí các nguồn lực đầu tư phát triển năm 2016 trên địa bàn phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/01/2011, số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ; đồng thời tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư của các bộ, ngành, doanh nghiệp nhà nước, vốn của doanh nghiệp tư nhân, dân cư; chú trọng vốn đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP) và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Điều 2. Các nhiệm vụ trọng tâm năm 2016.
1. Về sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới:
- Tăng cường chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp; phấn đấu các dự án mới có sản phẩm trong năm 2016: Nhà máy trứng gà sạch; các dự án chăn nuôi lợn, bò thịt công nghệ cao, các dự án trồng rau, củ, quả gắn với chế biến...
Giao Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; xây dựng chính sách hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2020, đảm bảo hiệu quả, có tác động kích thích sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và khả năng cân đối ngân sách. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế trang trại, gia trại giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các ngành, các huyện, thành, thị rà soát điều chỉnh diện tích đất các nông, lâm trường; đôn đốc các huyện, thành, thị rà soát diện tích đất công ích thuộc quyền quản lý các địa phương (quỹ đất 2) để tạo quỹ đất thu hút đầu tư; nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách khuyến khích dồn đổi, tích tụ, tập trung ruộng đất, tạo điều kiện phát triển chăn nuôi quy mô trang trại, gia trại.
Sở Công thương chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các ngành xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn giai đoạn 2016-2020; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, tiếp tục hỗ trợ xây dựng thương hiệu nông sản Phú Thọ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, trọng tâm là các hợp tác xã giai đoạn 2016-2020.
2. Về phát triển sản xuất công nghiệp:
- Tăng cường chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư mới, các dự án mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng; chú trọng các dự án có thể đóng góp lớn cho tăng trưởng công nghiệp năm 2016 như: linh kiện điện tử, gạch ốp lát, bia... tháo gỡ khó khăn cho các sản phẩm truyền thống: chè, giấy, dệt may...
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, trong đó tập trung vào đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc...; đầu tư trong nước tập trung các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế có uy tín để thu hút vào các ngành công nghiệp có lợi thế, thân thiện môi trường. Chuẩn bị tốt các điều kiện để đón các dự án đầu tư sau khi nước ta ký kết Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), cộng đồng kinh tế ASEAN, Việt Nam- EU...; tập trung thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp theo định hướng của tỉnh.
Giao Ban quản lý các KCN tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục rà soát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp; phối hợp với Ngân hàng nhà nước chi nhánh Phú Thọ và các ngân hàng thương mại đẩy nhanh tiến độ giải quyết tồn tại của các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất công nghiệp (KCN Thụy Vân, Trung Hà, Cụm công nghiệp Đồng Lạng- Tasco, Cụm công nghiệp Bạch Hạc...) xong trước 30/6/2015. Sở Công thương tham mưu xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia; chỉ đạo hoàn thành bàn giao lưới điện hiện thuộc các hợp tác xã điện năng cho ngành điện quản lý.
3. Về phát triển các ngành dịch vụ, du lịch:
- Tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án Khu nghỉ dưỡng kết hợp nông nghiệp đầm Ao Châu (giai đoạn I), dự án Khu du lịch Bến Gót...; xúc tiến đầu tư thu hút các dự án mới, nhất là Khu du lịch Nam Đền Hùng, Công viên Văn Lang gắn với xây dựng thành phố Lễ Hội.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện khâu đột phá phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020. Chủ trì, phối hợp các ngành nghiên cứu, đề xuất cơ chế và các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại các khu, điểm du lịch; làm việc với các hãng lữ hành lớn để tạo các tua, tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh.
Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ngân hàng nhà nước chi nhánh Phú Thọ, Sở Thông tin truyền thông ... nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ, tiện ích đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, khách du lịch... nhất là thông tin liên lạc, tiện ích ngân hàng ...
4. Về huy động nguồn lực đầu tư phát triển; quản lý xây dựng cơ bản:
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương, nhà đầu tư; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm trên địa bàn: Cầu Việt Trì - Ba Vì, đường Hồ Chí Minh (nối Quốc lộ 2 đến cầu Trung Hà), khu công nghiệp Phú Hà, Cẩm Khê, Trung Hà, Phù Ninh, nút giao IC7, IC 9, IC11 (đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai). Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng vùng kinh tế động lực của tỉnh (Việt Trì, thị xã Phú Thọ, Phù Ninh, Lâm Thao); đầu tư xây dựng hạ tầng thị xã Phú Thọ, xã Tân Phú đáp ứng tiêu chí đô thị. Tập trung đôn đốc hoàn thiện thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn các dự án đầu tư.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội then chốt giai đoạn 2016-2020; nghiên cứu điều chỉnh Chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án đầu tư; Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện rà soát các dự án, đề xuất phương án giải quyết các vướng mắc, tồn tại, thu hồi các dự án không có khả năng thực hiện. Phối hợp với các sở, ngành liên quan chuẩn bị tốt các hoạt động xúc tiến đầu tư; nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung danh mục, tổ chức xúc tiến đầu tư các dự án ưu tiên thu hút giai đoạn 2016- 2020. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành đề xuất cơ chế huy động nội lực để đầu tư kết cấu hạ tầng (Nhà nước- doanh nghiệp cùng thực hiện các dự án có khả năng thu hồi vốn từ nguồn vốn vay ngân hàng).
Giao UBND huyện, thành, thị tiếp tục rà soát quy hoạch đất đai; tổ chức thực hiện cơ chế đấu giá đất ở những nơi có điều kiện để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng; chủ động đề xuất các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn.
Giao Sở Xây dựng tham mưu xây dựng Đề án Ban quản lý dự án chuyên ngành theo quy định của Luật Xây dựng; Quy định phân cấp quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2016- 2020; xây dựng dự toán thu- chi ngân sách giai đoạn 2017-2020. Xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Cục thuế tỉnh có giải pháp tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, đôn đốc xử lý nợ đọng thuế, kiểm tra công tác hoàn thuế; đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tiềm năng nhưng đang gặp khó khăn có thể phục hồi, phát triển.
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Phú Thọ chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn; tăng cường các dịch vụ tiện ích; tiếp tục tổ chức chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp; phấn đấu năm 2016 huy động vốn trên địa bàn tăng từ 14-16%, dư nợ vay tăng từ 16% trở lên.
6. Về khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường:
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển khoa học công nghệ tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ các sản phẩm hàng hóa có lợi thế của tỉnh. Thực hiện đổi mới phương thức nghiên cứu các đề tài, đảm bảo kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng Quy hoạch sử dụng, khai thác tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2025, định hướng đến 2035; điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế phân cấp quản lý đất đai, cơ chế giao đất đấu giá quyền sử dụng đất cho cấp huyện. Chủ trì xây dựng Đề án thu gom, xử lý rác thải giai đoạn 2016-2020; chỉ đạo thực hiện việc cam kết hoàn nguyên sau khi dừng các dự án khai thác khoáng sản.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ và các sở ngành, UBND các huyện, thành, thị tham mưu xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 -2020.
- Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo; tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, đồng thời tập trung giáo dục mũi nhọn; xây dựng, triển khai kế hoạch sắp xếp, củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các cơ sở hướng nghiệp, dạy nghề theo Kết luận số 1666-TB/TU ngày 05/6/2015 của Thường trực Tỉnh ủy.
- Sở Y tế phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khám chữa bệnh, y tế dự phòng; có biện pháp ngăn chặn lựa chọn giới tính khi sinh; giảm số cặp vợ chồng sinh con thứ 3; xây dựng và triển khai thực hiện Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020. Phối hợp các huyện, thành, thị triển khai thực hiện Đề án xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế đến năm 2020.
UBND các huyện, thành, thị chủ động lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư xây dựng trạm y tế xã, phường, thị trấn; phối hợp Sở Y tế triển khai, thực hiện Đề án xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế đến năm 2020.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội triển khai có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho nông dân; tiếp tục nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch việc làm; đề xuất cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu và đào tạo nghề theo địa chỉ, nhu cầu lao động của doanh nghiệp. Xây dựng, đề xuất triển khai kế hoạch giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo mới.
- Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai Quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2025.
8. Về cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước:
- Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tham mưu xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện khâu đột phá về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Đề xuất, triển khai thực hiện Kế hoạch sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp công lập cấp huyện và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu xây dựng điều chỉnh Quy định về trình tự thủ tục thực hiện các dự án đầu tư theo cơ chế “Một cửa liên thông” trên địa bàn tỉnh.
- Sở Thông tin - Truyền thông tham mưu xây dựng Quyết định ban hành khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh; Quyết định ban hành bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ.
- Văn phòng UBND tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh kiểm tra việc chấp hành các quyết định, kết luận của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của các cấp, các ngành.
9. Về đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội:
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch quân sự, quốc phòng; các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện, công tác huấn luyện, tuyển quân năm 2016; công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khi có tình huống xảy ra.
- Công an tỉnh chủ động công tác nắm, phân tích đánh giá và dự báo tình hình, xây dựng phương án đảm bảo ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện ngăn chặn, đầy lùi các tệ nạn xã hội; hạn chế tình trạng xe quá khổ quá tải; giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Giao sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, quản lý các hoạt động vận tải; cấp phép lái xe, giấy phép lưu hành xe và các điều kiện có liên quan đối với phương tiện tham gia giao thông.
Ngoài những nội dung trên đây, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, của cấp; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2016 đã được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh xác định; các cấp, các ngành có trách nhiệm xây dựng, cụ thể hoá thành kế hoạch, chương trình công tác của ngành, cấp mình nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2016.
Điều 3. Đầu mối giao kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
1. Đầu mối giao kế hoạch:
- Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cho Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, hội cấp tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 1, các doanh nghiệp nhà nước; Giám đốc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng theo đơn đặt hàng của nhà nước; Chủ đầu tư các công trình XDCB, chủ dự án các Chương trình mục tiêu, các chương trình kinh tế - xã hội khác thuộc nguồn vốn NSNN do tỉnh quản lý.
- Chủ tịch UBND huyện, thành, thị giao chỉ tiêu kế hoạch cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; chủ đầu tư, chủ dự án các công trình, dự án thuộc nguồn vốn NSNN do huyện quản lý.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc.
2. Hệ thống chỉ tiêu giao kế hoạch:
2.1. Chỉ tiêu pháp lệnh:
- Đối với huyện, thành, thị:
+ Tổng thu, tổng chi NSNN trên địa bàn, bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện;
+ Đầu tư phát triển: Nguồn thu tiền sử dụng đất cấp huyện, xã được hưởng; danh mục và mức vốn các dự án do huyện, thành, thị làm chủ đầu tư từ nguồn vốn XDCB tập trung, vốn chương trình mục tiêu ngân sách Trung ương, vốn đối ứng (nếu có); nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Cơ cấu vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ từ nguồn sử dụng đất ngân sách huyện được hưởng;
+ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm năm 2016;
+ Chỉ tiêu số trạm y tế chuẩn quốc gia;
+ Chỉ tiêu gọi thanh niên nhập ngũ;
+ Chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp;
+ Kế hoạch thu Quỹ phòng chống lụt bão;
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu cấp tỉnh:
+ Kinh phí các mục tiêu của chương trình mục tiêu chuyển vào nhiệm vụ thường xuyên;
+ Danh mục, mức vốn các công trình XDCB, vốn đối ứng; mục tiêu và kinh phí từng chương trình mục tiêu do đơn vị làm chủ đầu tư, chủ dự án (nếu có);
+ Chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp;
+ Các chỉ tiêu sự nghiệp: Tuyển mới học sinh phổ thông hệ công lập đầu năm học; số lớp hệ công lập các cấp học phổ thông; số học sinh các trường dân tộc nội trú; học sinh tuyển mới (hệ A) các trường đào tạo, cơ sở dạy nghề; số giường bệnh tỉnh, huyện quản lý; số giờ phát thanh, phát hình của Đài phát thanh và truyền hình tỉnh; đào tạo lực lượng vận động viên...;
+ Số buổi biểu diễn văn công, chiếu phim phục vụ miền núi.
- Đối với các sở, ban ngành; cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, hội cấp tỉnh:
+ Dự toán chi ngân sách, tỷ lệ tiết kiệm dự toán chi ngân sách (không kể lương và các khoản có tính chất lương);
+ Biên chế hành chính, sự nghiệp;
+ Danh mục, mức vốn các công trình XDCB, mục tiêu và kinh phí từng chương trình mục tiêu do đơn vị làm chủ đầu tư, chủ dự án (nếu có).
- Đối với các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, chủ dự án:
+ Các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng của Nhà nước; nhiệm vụ và mức vốn hỗ trợ cho các hoạt động công ích (nếu có);
+ Danh mục, mức vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách đầu tư tập trung, vốn ODA; mục tiêu, kinh phí, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án.
b) Chỉ tiêu hướng dẫn:
- Đối với huyện, thành, thị giao:
+ Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp- xây dựng;
+ Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản; sản lượng lương thực cây có hạt; diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa, cây ngô, cây chè; tổng đàn trâu, đàn bò, đàn lợn, đàn gia cầm; diện tích, sản lượng thuỷ sản khai thác; diện tích rừng trồng mới, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng, trồng cây phân tán;
+ Mức giảm tỷ suất sinh; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng;
+ Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo;
+ Số lao động có việc làm tăng thêm; số lao động xuất khẩu;
+ Số trường mầm non, tiểu học, THCS đạt chuẩn Quốc gia;
+ Số khu dân cư nông thôn tập trung thu gom, xử lý rác thải.
- Đối với các sở, ban, ngành giao: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực ngành quản lý (kể cả chỉ tiêu sản xuất, đầu tư XDCB và các chỉ tiêu xã hội).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp giao: Số học sinh trường mầm non, tổng số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học (trong đó hệ công lập); số đầu sách xuất bản; số đề tài khoa học và danh mục đề tài khoa học chủ yếu hoàn thành; số vận động viên cấp 1 và cấp kiện tướng; số vở dựng mới của các đoàn nghệ thuật.
- Đối với các doanh nghiệp giao: Danh mục, mức vốn các công trình XDCB do doanh nghiệp là chủ đầu tư; nhiệm vụ, kinh phí theo đơn đặt hàng của nhà nước (nếu có).
Điều 4. Về bố trí, điều hành vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2016
1. Nguyên tắc chung bố trí kế hoạch nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ
Việc bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2016 thực hiện theo đúng quy định tại các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 1792/CT-TTg ngày 15/01/2011, số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ XDCB; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Văn bản số 3786/BKH-TH ngày 15/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2016 thực hiện cân đối, bố trí như sau:
(1) Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA và dự án bộ, ngành đầu tư;
(2) Bố trí trả nợ vốn vay ngân hàng phát triển, trả nợ vốn ODA vay lại, thanh toán hợp đồng BT phần vốn NSNN;
(3) Bố trí vốn trả nợ cho các dự án đã được phê duyệt quyết toán; trong đó ưu tiên các dự án hoàn thành, phê duyệt quyết toán trước 31/12/2014;
(4) Bố trí vốn các dự án chuyển tiếp có tính chất quan trọng, cấp thiết phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh;
(5) Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho dự án khởi công mới thuộc danh mục dự kiến đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
(6) Bố trí khởi công mới một số dự án thực sự cần thiết và đủ thủ tục đầu tư theo quy định (hoàn thành trước 31/3/2016).
* Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách huyện, xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết (218,3 tỷ đồng): Các huyện, thành thị phải tập trung bố trí để xử lý nợ XDCB đối với các dự án và phần vốn thuộc trách nhiệm ngân sách cấp huyện, xã, theo quy định tại Chỉ thị 27/CT-TTg, Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 1623/KH-UBND ngày 26/4/2014 của UBND tỉnh; bố trí các dự án giáo dục đào tạo đảm bảo cơ cấu vốn bố trí cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề và Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn. Riêng 200 tỷ đồng vốn vay KBNN Trung ương cho Dự án đường Vũ Thê Lang, UBND thành phố Việt Trì có trách nhiệm hoàn trả bằng tiền thu sử dụng đất ngoài kế hoạch thu tiền sử dụng đất được giao năm 2016.
UBND các huyện, thành, thị phải phân bổ riêng từng nguồn để quản lý và thanh quyết toán theo quy định; gửi báo cáo kết quả phân bổ vốn về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để quản lý, giám sát trước ngày 30/01/2015.
2. Về cơ chế quản lý, điều hành vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ năm 2016:
- Chủ tịch UBND cấp huyện (theo phân cấp đầu tư) có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt; chỉ được quyết định đầu tư dự án mới khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong thời gian theo quy định, không phát sinh thêm nợ đọng XDCB và phải đảm bảo hoàn thành xử lý nợ đọng XDCB trong giai đoạn 2016-2020 đối với phần vốn thuộc trách nhiệm ngân sách huyện, xã.
- Căn cứ mức vốn được thông báo, các sở, ngành chủ quản chương trình, UBND huyện, thành, thị phối hợp Kho bạc nhà nước đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện dự án, hoàn tất thủ tục, hồ sơ thanh toán, kịp thời giải ngân theo tiến độ.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước theo dõi tình hình huy động, phân bổ, thanh toán các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm.
- Các cấp, các ngành tăng cường công tác phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đầu tư công và các Nghị định, Chỉ thị, văn bản hướng dẫn có liên quan về đầu tư xây dựng.
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán các công trình, dự án hoàn thành theo đúng quy định; kiên quyết không bố trí vốn các dự án hoàn thành nhưng chưa quyết toán.
Điều 5. Về phân bổ, giao chỉ tiêu và tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với với Sở Tài chính, Cục thuế trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2016 cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện.
2. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2016 được Chủ tịch UBND tỉnh giao, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm xây dựng thành chương trình, đề án cụ thể và tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn vốn góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
Chủ tịch UBND huyện, thành, thị phải giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Giám đốc các doanh nghiệp; các chủ dự án giao chỉ tiêu kế hoạch cho đơn vị trực thuộc hoàn thành trước ngày 31/12/2015; đồng gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra, rà soát.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư XDCB các cấp phải được trình HĐND cùng cấp thông qua và công khai theo quy định. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày được giao, kế hoạch phải được gửi cho Đại biểu HĐND cùng cấp để giám sát, kiểm tra thực hiện.
4. Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo đúng quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, gửi báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm; đề xuất các biện pháp chỉ đạo, điều hành báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Hướng dẫn UBND huyện thành thị, các sở, ban, ngành xây dựng, tổng hợp, đánh giá thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; các đơn vị dự toán cấp I, các doanh nghiệp, chủ dự án và các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 4679/QĐ-UBND năm 2015 quy định chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2016
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 58/2013/QĐ-TTg Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đấu thầu 2013
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 3786/BKHĐT-TH năm 2015 về khung hướng dẫn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2502/QĐ-BTC năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND về phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 14Nghị quyết 09/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 15Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 16Quyết định 4679/QĐ-UBND năm 2015 quy định chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 17Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi
- 18Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 16/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Bùi Minh Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra