Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2008/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 29 tháng 4 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ban hành ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 115/2003/NĐ-CP, 116/2003/NĐ-CP, 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003, 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005;
Căn cứ Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nội vụ: số 08/2004/TT-BNV, 09/2004/TT-BNV, 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004, số 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 61/TTr-SNV ngày 27/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý công chức, viên chức nhà nước của tỉnh và Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 05/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Bình Dương.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ngành, Công ty Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Nguyên tắc quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức
1. Quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi toàn tỉnh nhưng có sự phân công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn quản lý cho các ngành, các cấp; thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các ngành, các cấp.
4. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, chính sách và thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành các quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các quyết định của cấp trên về công tác quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Về tổ chức và biên chế
a) Sở và các cơ quan ngang sở: Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (sau đây gọi chung là Sở);
b) Chi cục trực thuộc sở;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là phòng cấp huyện);
d) Đơn vị sự nghiệp nhà nước: trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Sở, trực thuộc Chi cục trực thuộc sở, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, trực thuộc phòng cấp huyện, trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp huyện.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức
a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước; cán bộ chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã);
c) Cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm: Thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban Kiểm soát, Chủ tịch Công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng thuộc các loại hình doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm từ 50% trở lên.
3. Phạm vi quản lý
Công tác quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Về tổ chức và biên chế
Thành lập, tổ chức lại (sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, chuyển giao, chia tách) giải thể, xếp hạng; phân bổ, quản lý và sử dụng biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp, công chức, cán bộ chuyên trách và không chuyên trách xã, phường, thị trấn.
2. Công tác cán bộ, công chức, viên chức
Tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, hưu trí, nghỉ việc, chuyển xếp lương, nâng ngạch, nâng bậc lương, nhận xét, đánh giá, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ chính sách, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện được tổ chức theo đặc thù riêng của từng địa phương theo quy định của Chính phủ.
2. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ.
3. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sự nghiệp khác theo quy định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của Chính phủ và Bộ ngành Trung ương.
5. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và phê duyệt tổng biên chế hành chính, đề nghị Bộ Nội vụ xem xét quyết định.
6. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ.
7. Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, chia tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã (theo quy hoạch đã được phê duyệt) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, bộ, ngành có liên quan và trình Chính phủ quyết định, đồng thời tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lượng và chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức:
a) Cơ cấu tổ chức thuộc sở;
b) Chi cục trực thuộc sở;
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở và đơn vị sự nghiệp trực thuộc chi cục theo quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;
đ) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
e) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc phòng cấp huyện.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc Sở.
3. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ.
4. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
6. Quyết định cho phép các tổ chức trong nước đặt văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở
1. Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan đơn vị trực thuộc sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc nội bộ của sở trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức (hoặc điều lệ hoạt động) của đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật, trừ đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động.
4. Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động (tự chủ về kinh phí, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của sở.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của sở đối với phòng cấp huyện.
6. Phối hợp với Sở Nội vụ lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời sử dụng biên chế được giao có hiệu quả, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chức danh theo quy định; quản lý nhà nước đối với các hội trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
1. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc nội bộ của đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đã được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trừ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động (tự chủ về kinh phí, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động được quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quyết định biên chế của đơn vị mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Điều 8. Nhiệm vụ quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Quy định, bổ sung, điều chỉnh, chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo hướng dẫn của các sở chuyên ngành có liên quan.
3. Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động (tự chủ về kinh phí, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế thuộc phòng cấp huyện phù hợp với quy hoạch mạng lưới sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phân loại các đơn vị hành chính cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc huyện, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định, đồng thời sử dụng biên chế được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, chức danh theo quy định.
Điều 9. Nhiệm vụ quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Tham gia xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp xã và tham gia xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể ấp, khu phố trình Hội đồng nhân dân cấp xã và cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Quy trình ra quyết định về tổ chức, biên chế
1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, phân loại đơn vị hành chính, xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án, lập hồ sơ, thống nhất với các cơ quan có liên quan, Sở Nội vụ thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, trạm y tế xã trước khi Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của sở quản lý chuyên ngành.
3. Việc quyết định giao chỉ tiêu biên chế hàng năm được thực hiện trên cơ sở kế hoạch biên chế do các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng, Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt và Bộ Nội vụ quyết định.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thể chế hóa về mặt nhà nước về công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý gồm:
- Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh; Trưởng ban, Phó trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp; Trưởng Ban, Phó trưởng ban Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh các hợp tác xã tỉnh;
- Chủ tịch các tổ chức hội: Hội chữ thập đỏ tỉnh; Hội Đông y tỉnh; Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Liên hiệp các tổ chức khoa học kỹ thuật tỉnh;
- Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường đại học công lập thuộc tỉnh; Hiệu trưởng trường cao đẳng công lập thuộc tỉnh; Giám đốc Trung tâm trực thuộc tỉnh;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc; Giám đốc các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước; Tổng Giám đốc các công ty nhà nước độc lập hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; Giám đốc các công ty cổ phần có vốn nhà nước trên 50%; Giám đốc các đơn vị, doanh nghiệp đặc thù do tỉnh thành lập; Giám đốc, Phó Giám đốc là người đại diện cho vốn cổ phần nhà nước ở các công ty liên doanh với nước ngoài.
2. Ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển, nâng ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo phân cấp quản lý.
2. Quyết định về công tác cán bộ đối với các chức danh ngoài diện Tỉnh uỷ quản lý gồm:
- Phó Chủ tịch các tổ chức hội: Hội chữ thập đỏ tỉnh; Hội y học cổ truyền; Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Liên hiệp các tổ chức Khoa học kỹ thuật tỉnh;
- Chi cục trưởng các chi cục thuộc sở;
- Hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệp;
- Phó Hiệu trưởng các trường cao đẳng công lập thuộc tỉnh;
- Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền; Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh, Phó Giám đốc Trung tâm trực thuộc tỉnh;
- Đối với các chức danh: Thành viên Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Phó Giám đốc; Kế toán trưởng các công ty nhà nước; công ty cổ phần có vốn nhà nước trên 50%; Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định tiếp nhận, điều động, chuyển công tác, hưu trí, nghỉ việc, chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức có ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
4. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức có ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Nội vụ.
5. Quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với các chức danh của Công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
6. Công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội cấp tỉnh.
7. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức dự thi nâng ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở lên hoặc tổ chức thi nâng ngạch theo quy định.
8. Quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định của tỉnh. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập và tu nghiệp ở nước ngoài.
9. Quyết định khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
10. Phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong việc quản lý và sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp và viên chức quản lý doanh nghiệp theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác cán bộ. Được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp trực tiếp quyết định một số nội dung về công tác cán bộ, công chức, viên chức như sau:
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác cán bộ đối với các chức danh quy định tại Điều 11, Điều 12 của quy định này.
2. Quyết định tiếp nhận, điều động, chuyển công tác, biệt phái, hưu trí, kỷ luật, nghỉ việc, chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức có ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (trừ các chức danh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý).
3. Quyết định việc tiếp nhận, chuyển công tác ngoài tỉnh hoặc ngoài khối hành chính sự nghiệp của tỉnh; điều động giữa các cơ quan hành chính với nhau, giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống (trừ thẩm quyền đã phân cấp và các chức danh do UBND tỉnh quản lý).
4. Thỏa thuận để các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán sau khi được Sở Tài chính thẩm định.
5. Thỏa thuận để các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh hợp đồng lao động, chuyển loại, chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống.
6. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các chức danh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý).
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thi tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức theo quy định.
8. Quyết định tuyển dụng và phân công công chức, công chức dự bị theo kết quả tuyển dụng. Thỏa thuận về ngạch, hệ số lương đối với viên chức đạt kết quả tuyển dụng để các sở, huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh ký hợp đồng làm việc với viên chức theo quy định.
9. Thống kê đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
10. Thanh tra, kiểm tra và thực hiện một số công tác khác có liên quan đến quản lý cán bộ, công chức, viên chức do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của các sở
Các sở là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện về các lĩnh vực công tác chuyên ngành, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc. Được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp trực tiếp một số nội dung về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức như sau:
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức vụ: Chi cục phó Chi cục, Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm trực thuộc sở, Phó Hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệp. Sau khi bổ nhiệm gửi quyết định và 01 bộ hồ sơ theo quy định về Sở Nội vụ theo dõi.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức vụ: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng hoặc tương đương. Trừ chức danh Chánh Thanh tra phải có thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh. Sau khi bổ nhiệm gửi quyết định và 01 bộ hồ sơ theo quy định về Sở Nội vụ theo dõi.
3. Bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thuộc Sở sau khi được Sở Tài chính tỉnh thẩm định và thỏa thuận của Sở Nội vụ.
4. Quyết định biệt phái, hưu trí, kỷ luật, nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng cho công chức, viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống thuộc sở quản lý. Sau khi quyết định gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi.
5. Quyết định điều động công chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống trong nội bộ cơ quan hành chính sở, chi cục; viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở.
6. Quyết định hợp đồng lao động, chuyển loại, chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
7. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chức danh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý) đi đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng các chức danh tiêu chuẩn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ tiêu biên chế đã được duyệt và sử dụng có hiệu quả chỉ tiêu biên chế được giao.
9. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức dự bị sau thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, đối với viên chức sau thời gian thực hiện chế độ thử việc.
10. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện việc quy hoạch cán bộ theo thẩm quyền đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, xây dựng và trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
11. Thống kê đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
12. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ, chính sách của các đơn vị trực thuộc. Thực hiện một số công tác khác có liên quan đến quản lý cán bộ, công chức, viên chức do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Chi cục trực thuộc Sở
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức vụ: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Đội trưởng, Phó Đội trưởng; Trưởng trạm, Phó trưởng trạm; Trưởng khoa, Phó trưởng khoa và tương đương. Sau khi bổ nhiệm gửi quyết định và 01 bộ hồ sơ theo quy định về sở chủ quản để theo dõi.
3. Quản lý trực tiếp cán bộ, viên chức; đánh giá xếp loại cán bộ, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức theo quy định.
4. Đề xuất phương án cán bộ đối với các chức danh thuộc cấp trên trực tiếp quản lý.
5. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị.
6. Quyết định hợp đồng, thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế theo quy định.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Bổ nhiệm các chức vụ: Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Trưởng khoa, Phó trưởng khoa hoặc tương đương. Sau khi bổ nhiệm gửi quyết định và 01 bộ hồ sơ theo quy định về Sở Nội vụ để theo dõi.
2. Bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán các đơn vị sự nghiệp theo quy định.
3. Quyết định biệt phái, hưu trí, kỷ luật, nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng cho viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống (trừ các chức danh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý). Sau khi quyết định gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi.
4. Quyết định điều động viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống.
5. Quyết định hợp đồng lao động, chuyển loại, chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
6. Ký hợp đồng làm việc đối với những người đã được tuyển dụng trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
7. Được ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý về công tác cán bộ đối với các chức danh:
- Uỷ viên Uỷ ban nhân dân huyện;
- Trưởng các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (trừ chức danh Chánh Thanh tra huyện phải có thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh);
- Giám đốc các đơn vị sự nghiệp và tương đương thuộc huyện.
2. Nội dung quản lý:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định về công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc Huyện uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Huyện uỷ;
- Đề xuất các phương án về công tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại huyện (kể cả nguồn cán bộ quy hoạch).
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân huyện; phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; phê duyệt việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức cán bộ thuộc huyện (trừ các chức danh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý tại Điều 17 Quy định này).
3. Bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán các cơ quan, đơn vị sự nghiệp theo quy định.
4. Quyết định điều động công chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống giữa các cơ quan hành chính; viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện quản lý.
5. Quyết định biệt phái, hưu trí, kỷ luật, nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng cho công chức, viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống thuộc huyện quản lý. Sau khi quyết định gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi.
6. Quyết định hợp đồng lao động, chuyển loại, chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
7. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chức danh do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý tại Điều 17 Quy định này) đi đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng các chức danh tiêu chuẩn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ tiêu biên chế đã được duyệt và sử dụng có hiệu quả chỉ tiêu biên chế được giao.
9. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức dự bị, viên chức sau thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, chế độ thử việc.
10. Quyết định tuyển dụng và một số công tác quản lý khác đối với công chức cấp xã theo quy định.
11. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện việc quy hoạch cán bộ theo thẩm quyền đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, xây dựng và trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
12. Thống kê đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
13. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ, chính sách của các đơn vị trực thuộc. Thực hiện một số công tác khác có liên quan đến quản lý cán bộ, công chức, viên chức do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan quản lý cán bộ, viên chức của các tổ chức sự nghiệp đóng trên địa bàn.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức hàng năm; các quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
2. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định.
Điều 21. Quy trình thực hiện công tác cán bộ
1. Đối với chức danh cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ; Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý; Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có thông báo, Nghị quyết của Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 4 và khoản 5, Điều 13 của Quy định này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Sở Nội vụ thỏa thuận, thống nhất bằng văn bản trước khi quyết định.
3. Đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Giám đốc sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định nhưng phải đảm bảo cơ cấu, chức danh theo quy định.
4. Đối với chức danh kế toán trưởng, phụ trách kế toán các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trước khi bổ nhiệm phải được sự thẩm định của Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện và có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ trước khi bổ nhiệm.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước trên 50%, Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, các hội, thực hiện theo Quy định này và báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, các chi cục, trung tâm, đơn vị trực thuộc sở theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy định này.
3. Quy định này thực hiện cho tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, viên chức quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh. Riêng việc phân cấp quản lý cán bộ, viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quy định riêng.
4. Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, Giám đốc các sở ngành, các doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có kiến nghị gửi về Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Bản Quy định này./.
- 1Quyết đinh 57/2007/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 43/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 4Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2013 quyết định giao biên chế cán bộ, công chức do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 6Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết đinh 57/2007/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư 74/2005/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 115/2003/NĐ-CP, Nghị Định 116/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 4Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 5Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 6Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 7Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 8Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 9Thông tư 09/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 11Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang
- 12Quyết định 43/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 13Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2013 quyết định giao biên chế cán bộ, công chức do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 16/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra