Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2010/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 08 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 440/TTr-SNV ngày 03/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 18/12/2006 của UBND tỉnh Lào Cai quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC THUỘC UBND TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Nguyên tắc quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:
1. Công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo cho công tác quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức đạt hiệu quả tốt.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ những nội dung công việc về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức được phân cấp chủ động thực hiện đảm bảo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm cấm gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực đối với tổ chức, cơ quan và đối với cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc báo cáo với cơ quan quản lý và cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 2: Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố.
2. Các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, trực thuộc UBND huyện, thành phố.
4. Các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ.
5. Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước có vốn liên doanh với nước ngoài, các công ty cổ phần có vốn nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên.
6. Các Hội đồng tư vấn và các tổ chức phối hợp liên ngành.
7. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước (kể cả công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang làm việc tại các Hội xã hội, xã hội - nghề nghiệp, nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các Ban quản lý dự án).
8. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
9. Cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ được cử làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và công ty cổ phần có vốn Nhà nước.
Điều 3: Nội dung phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức:
1. Về tổ chức bộ máy bao gồm:
a. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên, xếp hạng, chuyển giao, chuyển đổi; quy định, điều chỉnh, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức.
b. Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hóa, xếp hạng, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa phương khác.
c. Đối với các hội: Cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ.
d. Đối với các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của Nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác quản lý: Cho phép đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; xác nhận việc đổi tên, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: Việc quản lý biên chế, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nhận xét, đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, thống kê số lượng, chất lượng.
THẤM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4: Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh về công tác tổ chức bộ máy:
1. Trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương:
a. Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chia tách các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố; trên cơ sở đó trình HĐND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
b. Điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách, sáp nhập, nâng cấp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; trên cơ sở đó trình HĐND tỉnh và cấp có thẩm quyền ở Trung ương quyết định phê duyệt.
c. Thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, nâng cấp các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; trên cơ sở đó ra quyết định theo quy định của pháp luật.
d. Thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có vốn liên doanh với nước ngoài và công ty cổ phần có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý; trên cơ sở đó ra quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định:
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
b. Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, điều chỉnh tổ chức bộ máy chuyển giao nhiệm vụ các đơn vị sự nghiệp và đơn vị quản lý Nhà nước chuyên ngành trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố (trừ các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; Ban quản lý chợ từ loại II trở xuống).
c. xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành; các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh và thuộc diện UBND tỉnh ra quyết định thành lập.
d. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động các Trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trung học phổ thông dân lập, tư thục; các Trung tâm hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao ngoài công lập có quy mô tương đương với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
e. Quyết định thành lập, đổi tên, sáp nhập, giải thể các Hội đồng tư vấn, các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp Luật.
3. Cho phép:
a. Thành lập; chia, tách; sáp nhập; họp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt Điều lệ hoạt động của các Hội xã hội, xã hội - nghề nghiệp, nghề nghiệp và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh, huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
b. Đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; xác nhận việc đổi tên, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện đối với các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của Nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác quản lý.
4. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 5: Về quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh:
a. Phê chuẩn tổng biên chế sự nghiệp; thông qua tổng biên chế hành chính hàng năm của tỉnh.
b. Quyết định chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:
a. Về biên chế hành chính: Căn cứ chỉ tiêu biên chế hành chính được Chính phủ giao và Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
b. Về biên chế sự nghiệp, căn cứ vào tổng biên chế sự nghiệp được HĐND tỉnh phê chuẩn:
- Quvết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đối với đơn vị sư nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
- Chỉ đạo việc sử dụng biên chế đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí hoạt động bằng định mức chi theo khối lượng công việc và hoạt động dịch vụ công.
c. Đối với cán bộ, công chức cấp xã: Quyết định giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã và chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (cán bộ không chuyên trách). Quy định việc kiêm nhiệm một số chức danh để đảm bảo các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm.
d. Đối với lao động thực hiện một số loại công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ, căn cứ tình hình cụ thể, quyết định giao biên chế hoặc giao kinh phí bằng định mức chi theo khối lượng công việc.
Điều 6: Về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh:
Phê duyệt cơ cấu, tiêu chuẩn, cán bộ, công chức, viên chức; phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố và cán bộ, công chức cấp xã
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
a. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục và đào tạo; khi cần thiết sẽ quyết định thành lập những Hội đồng thi tuyển, xét tuyển khác của tỉnh. Phê duyệt hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức theo đề nghị của các sở, ngành (bao gồm các đơn vị trực thuộc), các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh. Quyết định hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã, viên chức do UBND huyện, thành phố quản lý.
b. Phê duyệt danh sách thí sinh đạt kết quả thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức cấp tỉnh, cấp huyện; viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp theo đề nghị của Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức do UBND tỉnh quyết định thành lập.
c. Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; tham quan, thăm thân, chữa bệnh và chính sách cán bộ ở nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý khi có thông báo của Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy. Cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố đi đào tạo, bồi dưỡng ỏ nước ngoài, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, II.... trong nước, bồi dưỡng chương trình chuyên viên chính và tương đương trở lên.
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh:
a. Trình Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy quy hoạch, đề bạt bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy quản lý xem xét phê duyệt, trên cơ sở đó ra quyết định thực hiện.
b. Phê duyệt quy hoạch cán bộ cấp Trường phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở, ngành tỉnh; cấp Trưởng, Phó các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành (Chi cục...); cấp Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp, trực thuộc sở, ban, ngành (Trung tâm...); cấp Trưởng, cấp Phó các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
a. Thể chế hóa về mặt nhà nước các Thông báo của Ban Thường vụ. Thường trực Tỉnh ủy về công tác cán bộ thuộc diện Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế khu vực Nhà nước và các tổ chức xã hội khác.
b. Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức thành viên UBND thành phố; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thành viên UBND huyện theo quy định của pháp luật.
c. Quyết định đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức sau:
- Trưởng các đơn vị sự nghiệp có phạm vi hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh, đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành (Giám đốc Trung tâm, Chi cục trưởng... trừ các chức danh Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Giám đốc Bệnh viện 500 giường do Thường trực Tỉnh ủy quản lý) trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh; Chi cục phó Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Phó Chi cục Kiểm lâm, Phó Giám đốc Bệnh viện 500 giường; Trưởng các đơn vị sự nghiệp hạng I và tương đương, trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, có phạm vi hoạt động trên địa bàn một huyện, thành phố (Trường trung học phổ thông, Trung tâm Y tế dự phòng cấp huyện...).
- Phó chủ tịch Hội đồng Quản trị, Phó Giám đốc và tương đương Kiểm soát viên, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước hạng I, hạng II; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước của tỉnh có vốn liên doanh với nước ngoài và Giám đốc Công ty cổ phần của tỉnh có vốn nhà nước trên 50% sau khi có thông báo của Tỉnh ủy hoặc quyết định đối với diện UBND tỉnh quản lý.
- Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các Kiểm soát viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên; quyết định việc Chủ tịch công ty kiêm hoặc không kiêm Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên khi có thông báo của Tỉnh ủy hoặc quyết định đối với diện UBND tỉnh quản lý.
- Công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở ngạch chuyên viên chính và tương đương có mức lương bậc 5 trở lên; thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II có mức lương bậc 6 ngạch chuyên viên và tương đương trở lên. Quyết định chuyên vùng công tác đối với Thạc sĩ, Bác sĩ Chuyên khoa I, II từ các cơ quan của tỉnh chuyển sang tỉnh khác hoặc sang ngành dọc Trung ương.
d. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
e. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8: Về nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, chuyển xếp lương
Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch từ chuyên viên và tương đương lên chuvên viên chính và tương đương, từ chuyên viên chính và tương đương lên chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức đã đạt kết quả thi nâng ngạch, chuyển ngạch theo thông báo của cấp có thẩm quyền.
2. Quyết định thành lập Hội đồng thi (hoặc xét) nâng ngạch công chức, viên chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuvên viên và tương đương. Quy định công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức.
3. Quyết định nâng lương, chuyển xếp lương, phụ cấp chức vụ và các khoản phụ cấp theo lương; nâng bậc lương trước thời hạn do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nghỉ hưu; chuyển ngạch và xếp lương đối với cán bộ từ doanh nghiệp chuyển sang các cơ quan hành chính, sự nghiệp; sĩ quan lực lượng vũ trang chuyên ngành sang công tác ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; chuyển ngạch từ công chức sang viên chức và ngược lại đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý theo quy định.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TRỰC THUỘC UBND TỈNH; UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 9: Về công tác tổ chức bộ máy
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chia tách các đơn vị trực thuộc (bao gồm: các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp) gửi sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố mình và phê duyệt quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc theo quy định.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh:
a. Trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc, do UBND tỉnh ra quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
b. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực phạm vi ngành quản lý của các doanh nghiệp, các Hội, tổ chức phi Chính phủ.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a. Trình UBND tỉnh (qua sở Nội vụ thẩm định):
- Đề án chia tách, sáp nhập, nâng cấp, điều chỉnh, đổi tên, phân loại đơn vị hành chính cấp xã và thôn, tổ dân phố trình UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Quyết định phân loại chính quyền cấp xã, cấp huyện theo quy định.
b. Quyết định:
- Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, xếp hạng các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở (công lập, dân lập, tư thục) sau khi được Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ thẩm định có ý kiến chấp thuận.
- Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các Trạm y tế xã, phường, thị trấn sau khi được Sở Y tế và Sỏ Nội vụ thẩm định có ý kiến chấp thuận.
- Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể Ban quản lý chợ từ loại II trở xuống.
c. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt Điều lệ hoạt động của các Hội xã hội, xã hội - nghề nghiệp, nghề nghiệp đối với Hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn.
d. Thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan, tố chức, đơn vị của Trung ương và của tỉnh đóng trên địa bàn theo quv định của pháp luật.
Điều 10: Về quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và tuyển dụng công chức, viên chức:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của ngành, địa phương mình trình UBND tỉnh theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
Riêng biên chế sự nghiệp giáo dục của các huyện, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục, thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ
2. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao và cơ cấu, tiêu chuẩn công chức, viên chức được duyệt hàng năm và hướng dẫn của Sở Nội vụ, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hành chính, công chức cấp xã, viên chức các đơn vị sự nghiệp Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoặc một phần kinh phí thuộc quyền quản lý.
3. Căn cứ danh sách thí sinh đạt kết quả thi tuyển (hoặc xét tuyển), chỉ tiêu biên chế và cơ cấu, tiêu chuẩn công chức, viên chức đã được UBND tỉnh phê duyệt. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ra quyết định tuyển dụng; trực tiếp hoặc ủy quyền cho Thủ trường đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng làm việc với viên chức vào làm việc ở đơn vị sự nghiệp theo quy định. Đối với các đơn vị được UBND tỉnh cho phép tự tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức, công chức cấp xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ra quyết định tuyển dụng theo quy định của tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
4. Công nhận hết tập sự và bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức, viên chức (kể cả công chức cấp xã) thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành.
5. Hàng hăm các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố tổng hợp báo cáo thống kê số lượng, chất lượng, danh sách kết quả tiếp nhận, tuyển dụng công chức, viên chức (kể cả công chức cấp xã) về Sở Nội vụ để tổng hợp quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước (báo cáo đợt 1 trước ngày 15 tháng 6, đợt 2 trước ngày 15 tháng 12).
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng quy hoạch cán bộ của ngành mình, địa phương mình trong từng thời kỳ theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh; tham mưu, đề xuất về tạo nguồn, tuyển chọn, bố trí, phân công cộng tác, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới thiệu ứng cử các chức danh cán bộ lãnh đạo của ngành, huyện, thành phố thuộc thẩm quvền quyết định của tỉnh.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh quyết định đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ cấp sở, ngành và đơn vị trực thuộc; cấp Phó các đơn vị sự nghiệp có phạm vi hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh, cấp Phó các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc sở, han, ngành (trừ Chi cục phó Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Phó Chi cục Kiểm lâm, Phó Giám đốc Bệnh viện 500 giường); cấp Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp hạng II và tương đương trở xuống có phạm vi hoạt động trên địa một huyện, thành phố; trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không nằm trong quy hoạch được duvệt hoặc điều động, thuyên chuyển công tác từ nơi khác về bổ nhiệm vào các chức danh trên phải trao đổi và được sự thông nhất ý kiến của sở Nội vụ bằng văn bản.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật đối với công chức, viên chức giữ chức vụ cấp Trưởng, cấp Phó các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không nằm trong quy hoạch được duyệt hoặc điều động, thuyên chuyển công tác từ nơi khác về bổ nhiệm vào các chức danh trên phải trao đổi và được sự thống nhất ý kiến của Sở Nội vụ và sở chuyên ngành bằng văn bản.
4. Chủ tịch UBND huyện quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với các thành viên thường trực HĐND và UBND xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các thành viên UBND phường; quyết định phê chuẩn kết qua bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thường trực HĐND, các thành viên UBND xã theo luật định.
5. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định điều động, thuyên chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức (trừ cán bộ công chức cấp xã) trong nội bộ ngành, huyện, thành phố; giữa sở, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo cơ cấu, số lượng công chức, viên chức và kế hoạch biên chế được giao, đồng thời báo cáo về sở Nội vụ để theo dõi quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của tỉnh.
7. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định tiếp nhận, điều động, chuyển ngạch, xếp lương, phụ cấp chức vụ và các khoản phụ cấp theo lương đối với cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan ngành dọc trung ương, các tỉnh khác, từ doanh nghiệp chuyển sang các cơ quan hành chính, sự nghiệp; sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang chuyển ngành sang công tác ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; chuyển ngạch từ công chức sang viên chức và ngược lại; cán bộ, công chức cấp xã chuyển sang làm việc ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban, ngành, huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai công tác sau khi có thông báo thẩm định của sở Nội vụ.
8. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức, cán bộ, công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở thuộc quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước theo kế hoạch đã được phê duyệt; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
Điều 12: Về nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, chuyển xếp lương
1. Trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) việc chuyển xếp, điều chỉnh lương, chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương và các khoản phụ cấp theo lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tỉnh quản lý.
2. Quyết định:
a. Việc chuyển xếp lương, nâng ngạch công chức, viên chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức diện sở, ngành, UBND huyện, thành phố quản lý sau khi có thông báo của Sở Nội vụ.
b. Nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện sở, ngành, UBND huyện, thành phố quản lý.
c. Nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) thuộc diện sở, ban, ngành, UBND huyện thành phố quản lý sau khi có thông báo của Sở Nội vụ.
d, Thực hiện chế độ phụ cấp theo lương (phụ cấp ưu đãi theo nghề...) sau khi có văn bản thống nhất của Sở Nội vụ.
e. Quyết định chuyển ngạch và xếp lương đối với số cán bộ, nhân viên từ doanh nghiệp; cán bộ, công chức cấp xã chuyển sang các cơ quan hành chính, sự nghiệp; chuyển ngạch từ viên chức sang công chức và ngược lại đối với cán bộ, công chức thuộc diện sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố quản lý khi có thông báo bằng văn bản của Sở Nội vụ.
3. Hàng năm các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo danh sách số cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) được nâng bậc lương về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định (báo cáo nâng lương đợt 1 trước ngày 15 tháng 6, đợt 2 trước ngàv 15 tháng 12).
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THAM MƯU VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 13. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ:
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền giao thực hiện việc thẩm định, trình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được quy định tại quyết định này.
2. Thẩm định, có ý kiến bằng văn bản việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, xếp hạng các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở; trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quyết định của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp; kế hoạch tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đề án cơ cấu, tiêu chuẩn công chức, viên chức và đề án về tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật, ra thông báo và đôn đốc thực hiện khi được phê duyệt.
4. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện quy trình đề bạt bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tổ chức xã hội; đơn vị kinh tế nhà nước, trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, để Ban cán sự Đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phổ thực hiện quy trình đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.
6. Thẩm định, có ý kiến bằng văn bản đối với các trường hợp đề bạt bổ nhiệm ngoài quy hoạch thuộc thẩm quyền của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
7. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức:
a. Thẩm định và thống nhất bằng văn bản với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố quyết định tiếp nhận số cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan Trung ương, các tỉnh khác, các doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang có nguyện vọng chuyển về các sở, ban, ngành, huyện, thành phố công tác.
b.Thẩm định và thống nhất bằng văn bản với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố quyết định tiếp nhận số viên chức ở các đơn vị sự nghiệp, cán bộ, công chức cấp xã chuyển sang làm việc ở các cơ quan hành chính nhà nước.
c. Quyết định điều động số cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố thuyên chuyển sang các cơ quan ngành dọc Trung ương, các doanh nghiệp, các tỉnh khác công tác theo đề nghị của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
d. Thẩm định và có ý kiến thống nhất bằng văn bản việc chuyển xếp ngạch, bậc lương để các sở, ban, ngành, huyện, thành phố quyết định đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền thay đổi vị trí công tác.
8. Chủ trì xây dựng, tổng hợp, trình kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã. Triển khai, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, các trường chuyên nghiệp của tỉnh tổ chức thực hiện đúng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện chế độ chính sách về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương đối với khu vực hành chính, sự nghiệp và UBND cấp xã của tỉnh.
10. Thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu, cử cán bộ, công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương theo chỉ tiêu kế hoạch của Trung ương giao.
11. Thông báo chỉ tiêu biên chế; kết quả thi tuyển công chức; thi nâng ngạch; thẩm định, thông báo kết quả xét nâng ngạch, chuyển ngạch.
12.Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định việc nâng lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức có thành tích hoàn thành xuât sắc nhiệm vụ, nghỉ hưu để các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố quvết định đối với diện thuộc sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố quản lý.
13. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh; thực hiện thống kê cán bộ, công chức, viên chức; tổng hợp kết quả thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ và UBND tỉnh theo quy định.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung Quy định này. Trường hợp các văn bản của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương ban hành sau thời điểm văn bản này có hiệu lực mà có quy định khác, Thủ trưởng các sở ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo cấp có thẩm quyền trước khi quvết định áp dụng thực hiện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ vào phân cấp của UBND tỉnh về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, chủ động xây dựng phân cáp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc đảm bảo cho bộ máy hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo pháp luật.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sử dụng lao động thực hiện việc tuyển lao động, hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
b. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ chính sách lao động tiền công trong các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trong toàn tỉnh.
c. Quản lý nhà nước các cơ sở dạy nghề và các cơ sở giới thiệu việc làm cho người lao động trong toàn tỉnh.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan hữu quan trong tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về khoán kính phí quản lý hành chính, tài chính sự nghiệp theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ./.
- 1Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 88/2006/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 1332/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 223/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 88/2006/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Luật cán bộ, công chức 2008
- 8Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 9Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 1332/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 223/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 12Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 43/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 43/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra