- 1Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- 5Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 6Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 7Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 8Quyết định 85/2008/QĐ-TTg về danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 11 điều 6 Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 10Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 11Nghị định 19/2010/NĐ-CP sửa đổi các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 12Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 13Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 14Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 15Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 16Nghị định 89/2010/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 17Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 18Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 19Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 20Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 21Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 22Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 23Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 24Nghị định 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 25Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1599/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định những người là công chức; số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 về quản lý biên chế công chức; số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010; số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 về việc xử lý kỷ luật đối với công chức; số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức; số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011; Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 và các văn bản liên quan;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và các văn bản liên quan;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005; số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản liên quan;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2012 và thay thế các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 918/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 5 năm 2009 về việc ban hành Quy định về quản lý công chức, viên chức; số 1476/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 7 năm 2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Quy định về quản lý công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định số 918/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 5 năm 2009; số 2528/QĐ-BTNMT ngày 03 tháng 12 năm 2008 về việc ủy quyền ký quyết định, công văn cử, xác nhận thủ tục cho phép cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ra nước ngoài.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1599/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ trưởng và người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ trong quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các đơn vị hành chính và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Người được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Người lao động hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên tại các đơn vị thuộc Bộ.
d) Chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, kiểm soát viên các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Bộ (sau đây gọi chung là doanh nghiệp trực thuộc Bộ); giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, kiểm soát viên Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; tổng biên tập Nhà xuất bản Tài nguyên -Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
Công nhân và các đối tượng khác không thuộc đối tượng nêu trên được điều chỉnh bởi pháp luật về lao động, doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác hiện hành.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Đơn vị trực thuộc Bộ" gồm đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. "Đơn vị hành chính" là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
3. "Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ" là tổ chức sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tại quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. “Tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ" là tổ chức sự nghiệp công lập được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập hoặc được quy định tại quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục, cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
5. "Đơn vị thuộc Bộ" là các tổ chức được quy định tại cơ cấu tổ chức của đơn vị do Bộ trưởng quyết định hoặc người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ quyết định theo thẩm quyền và các đơn vị trực thuộc Bộ.
6. "Khối cơ quan Bộ" bao gồm: Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các vụ trực thuộc Bộ, Văn phòng Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Văn phòng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ.
7. "Lãnh đạo tổ chức, đơn vị" gồm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của tổ chức, đơn vị đó.
8. “Kế hoạch tuyển dụng công chức” gồm cả kế hoạch tiếp nhận và kế hoạch thi tuyển hoặc xét tuyển công chức.
9. “Hạng chức danh nghề nghiệp” đối với viên chức
- Hạng I: tương ứng với viên chức ngạch điều tra viên cao cấp tài nguyên môi trường và tương đương.
- Hạng II: tương ứng với viên chức ngạch điều tra viên chính tài nguyên môi trường và tương đương.
- Hạng III: tương ứng với viên chức ngạch điều tra viên tài nguyên môi trường và tương đương.
- Hạng IV: tương ứng với viên chức ngạch điều tra viên cao đẳng tài nguyên môi trường và tương đương trở xuống.
10. “Thay đổi chức danh nghề nghiệp” là việc viên chức được bổ nhiệm một chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đảm nhiệm.
11. “Thăng hạng chức danh nghề nghiệp” là việc viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn trong cùng một ngành, lĩnh vực.
12. “Nâng bậc lương” bao gồm cả nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn.
13. “Bổ nhiệm” bao gồm bổ nhiệm và bổ nhiệm lại.
14. “Có tư cách pháp nhân” là tổ chức được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập của tổ chức; nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.
15. “Sử dụng công chức” bao gồm việc bố trí, phân công công tác, điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, tạm đình chỉ công tác, nâng ngạch và đánh giá công chức.
Điều 3. Nội dung quản lý công chức, viên chức
1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch công chức, viên chức.
2. Mô tả, quy định vị trí việc làm, cơ cấu công chức, xác định số lượng công chức và quản lý biên chế công chức. Quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp của viên chức thuộc Bộ quản lý; xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng.
3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng công chức; tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức; thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức.
4. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức, viên chức.
6. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức.
7. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và việc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
8. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về công chức, viên chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý công chức, viên chức
1. Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ theo đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Bộ trưởng quản lý toàn bộ công chức, viên chức và phân công, phân cấp cho người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp quản lý công chức, viên chức.
3. Cấp ủy và người đứng đầu các đơn vị thống nhất việc quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền; cấp ủy và lãnh đạo đơn vị cấp dưới phải chấp hành quyết định của cấp ủy và lãnh đạo đơn vị cấp trên về công tác tổ chức cán bộ.
4. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý công chức, viên chức.
Điều 5. Hồ sơ công chức, viên chức
1. Giấy khai sinh (bản sao).
2. Bản khai lý lịch gốc và các bản sơ yếu lý lịch do công chức, viên chức tự khai theo yêu cầu của cơ quan quản lý, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng (bản sao theo quy định hiện hành).
4. Các hồ sơ liên quan đến việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, bố trí, phân công, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp; hồ sơ liên quan và quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp khi hết thời hạn tập sự.
5. Hồ sơ liên quan về bổ nhiệm (gồm: sơ yếu lý lịch; ý kiến của cấp ủy, lãnh đạo đơn vị nơi nhân sự đang công tác; ý kiến cấp ủy nơi cư trú; ý kiến của cấp ủy cấp trên; bản tự nhận xét, đánh giá của nhân sự; văn bằng, chứng chỉ kèm theo (cập nhật, bổ sung đến thời điểm bổ nhiệm) và quyết định bổ nhiệm); quyết định luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm, giáng chức, cách chức, đình chỉ chức vụ, thôi giữ chức vụ lãnh đạo (nếu có).
6. Bản kê khai tài sản, thu nhập đối với đối tượng có trách nhiệm kê khai theo quy định của pháp luật.
7. Phiếu đánh giá công chức, viên chức hằng năm.
8. Các hồ sơ khác phát sinh trong quá trình công tác, bản khai lý lịch bổ sung.
9. Các tài liệu thẩm tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, khen thưởng, kỷ luật và các bản giải trình (nếu có).
10. Các bản thành tích liên quan đến khen thưởng, bản kiểm điểm cá nhân, bản giải trình đơn khiếu nại, tố cáo hoặc văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và kỷ luật.
11. Các thành phần, mẫu biểu quản lý hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
Việc quản lý hồ sơ công chức, viên chức thực hiện theo quy định về Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
2. Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực của ngành tài nguyên và môi trường và chỉ đạo tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về vị trí việc làm và hướng dẫn cụ thể việc xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; quyết định gửi Bộ Nội vụ đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm, danh mục vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ quản lý theo quy định.
4. Phê duyệt theo thẩm quyền đề án vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch và viên chức theo chức danh nghề nghiệp; kế hoạch phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức làm việc ở các đơn vị hành chính của Bộ và phân bổ số lượng người làm việc đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Bộ; kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức của Bộ và đơn vị trực thuộc Bộ; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức 5 năm và hằng năm của Bộ; kế hoạch kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cán bộ hằng năm và đột xuất của Bộ.
Quản lý vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ; phân cấp quản lý vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục, cục và tương đương trực thuộc Bộ.
5. Ban hành tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ; tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật; quy trình tiếp nhận, điều động, biệt phái, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm, giáng chức, từ chức đối với công chức, viên chức (trừ các nội dung Bộ trưởng đã ủy quyền).
6. Quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng công chức, hội đồng kiểm tra, sát hạch các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển công chức; hội đồng thi nâng ngạch đối với công chức và hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo phân cấp; hội đồng khen thưởng - kỷ luật theo thẩm quyền; phê duyệt kết quả thi tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền của Bộ (trừ các chức danh Bộ trưởng đã ủy quyền).
7. Quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác, thôi việc đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng; quyết định tiếp nhận công chức, viên chức về công tác tại các đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.
8. Về cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng:
a) Quyết định cử các thứ trưởng, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ; chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; cấp phó của người đứng đầu các đơn vị hành chính trực thuộc Bộ, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia đi công tác nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định. Trường hợp đoàn công tác có từ hai người trở lên, trong đó, có đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng và có đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ thì Bộ trưởng quyết định cử đoàn đi công tác bao gồm cả các đối tượng nêu trên.
b) Quyết định cử các thứ trưởng, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ; cấp phó của người đứng đầu các đơn vị hành chính trực thuộc Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước; cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Trường hợp đoàn đi có từ hai người trở lên, trong đó, có đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng và có đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ thì Bộ trưởng quyết định cử đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng bao gồm cả các đối tượng nêu trên.
9. Về bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, tạm đình chỉ công tác thứ trưởng.
b) Quyết định đối với các chức danh:
- Lãnh đạo, kế toán trưởng, phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kiểm soát viên, kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ; giám đốc, phó giám đốc, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Tổng biên tập Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
- Lãnh đạo các phòng trong vụ trực thuộc Bộ (nếu có), Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ.
c) Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm:
- Lãnh đạo các tổ chức trực thuộc tổng cục, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia; lãnh đạo các liên đoàn trực thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước; lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp, chi cục và người đứng đầu các tổ chức còn lại trực thuộc cục trực thuộc Bộ.
- Người đứng đầu các tổ chức trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
- Người đứng đầu các chi cục trực thuộc cục trực thuộc tổng cục trực thuộc Bộ.
- Người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Văn phòng Ban Chỉ đạo 33, Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam.
10. Quyết định cử người đại diện cho phần vốn, tài sản nhà nước do Bộ đại diện làm chủ sở hữu trong công ty cổ phần.
11. Về bổ nhiệm vào ngạch, chức danh; nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp:
a) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với công chức đạt kết quả thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ từ ngạch chuyên viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương trở xuống; nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương theo quy định.
b) Phê duyệt văn bản gửi Ban Tổ chức Trung ương quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với Bộ trưởng, các thứ trưởng và Bộ Nội vụ quyết định nâng lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với công chức, thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp hạng I đối với viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của pháp luật; phê duyệt danh sách thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp đã có thông báo nghỉ hưu.
c) Phê duyệt văn bản gửi Bộ Nội vụ về kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương đối với công chức thuộc Bộ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
d) Phê duyệt đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III của các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý, hướng dẫn về chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
12. Quyết định nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ; công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; nâng bậc lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
13. Quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp trực thuộc Bộ và Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
14. Phê duyệt quỹ tiền lương của hội đồng thành viên, chủ tịch, tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng các doanh nghiệp trực thuộc Bộ và Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; danh sách hưởng chế độ phụ cấp theo lương đối với công chức thuộc khối cơ quan Bộ.
15. Đánh giá công chức, viên chức hằng năm đối với các thứ trưởng, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ.
16. Thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với thứ trưởng, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc khối cơ quan Bộ; quyết định nghỉ hưu đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
17. Quyết định khen thưởng:
a) Các danh hiệu thi đua: Cờ Thi đua xuất sắc của Bộ, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua ngành tài nguyên và môi trường và danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở đối với cá nhân tại khối cơ quan Bộ.
b) Các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Tài nguyên và Môi trường; Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Biểu trưng ghi công của Bộ Tài nguyên và Môi trường; các giải thưởng của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
18. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ; công chức, viên chức (nếu có) thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ.
19. Xác nhận lý lịch công tác và các giấy tờ khác theo quy định đối với lãnh đạo Bộ.
20. Chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo về công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ
Ngoài việc thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm quản lý công chức quy định tại Điều 11 Quy chế này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm quản lý công chức, viên chức như sau:
1. Thực hiện các công việc dưới đây sau khi được Bộ trưởng phê duyệt:
a) Ký quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức cho đơn vị hành chính và phân bổ số lượng người làm việc đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ.
b) Tổ chức tuyển dụng công chức, ký quyết định tuyển dụng và điều động công chức, viên chức về công tác tại các đơn vị khối cơ quan Bộ, cục trực thuộc Bộ, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Văn phòng Ban Chỉ đạo 33, Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam; bổ nhiệm vào ngạch công chức khi người tập sự đạt yêu cầu hoặc chấm dứt hiệu lực quyết định tuyển dụng khi người tập sự không đạt yêu cầu thuộc khối cơ quan Bộ.
c) Ký quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, tổ chức sự nghiệp thuộc Văn phòng Bộ và quyết định hình thức tuyển dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Bộ, tổ chức sự nghiệp thuộc Văn phòng Bộ.
d) Ký văn bản tiếp nhận công chức, viên chức về công tác tại các đơn vị khối cơ quan Bộ, cục trực thuộc Bộ, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Văn phòng Ban Chỉ đạo 33, Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định); quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển công tác, cho thôi việc, tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ (trừ chức danh do Bộ trưởng hoặc người đứng đầu đơn vị quyết định).
đ) Ký quyết định tiếp nhận các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức về các đơn vị hành chính theo quy định.
e) Ký văn bản thông báo ý kiến của Lãnh đạo Bộ xác nhận quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị.
g) Ký thông báo ý kiến của Bộ trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng và các chức danh được quy định tại điểm c, khoản 9, Điều 6, Quy chế này.
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thủ tục, trình tự bổ nhiệm thứ trưởng, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ; lãnh đạo các phòng trong vụ trực thuộc Bộ (nếu có), Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ theo quy định.
h) Ký văn bản cử lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước; ký quyết định cử công chức, viên chức, người lao động đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, quốc phòng - an ninh (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
i) Ký thông báo, quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
2. Thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng các công việc dưới đây:
a) Ký quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với công chức thuộc khối cơ quan Bộ (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
b) Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về vị trí việc làm và hướng dẫn cụ thể việc xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
c) Ký quyết định, văn bản cử, cho phép công chức, viên chức, người lao động hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc khối cơ quan Bộ (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định) đi công tác ở nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định cử, cho phép công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc khối cơ quan Bộ (trừ các chức danh do Bộ trưởng quyết định) đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước.
đ) Xác nhận tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu cho lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ và công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc khối cơ quan Bộ.
e) Quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc khối cơ quan Bộ; bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức hoàn thành chế độ tập sự (trừ các tổng cục, cục trực thuộc Bộ, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Văn phòng Ban Chỉ đạo 33, Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam).
Quyết định bổ nhiệm, thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc Văn phòng Bộ.
g) Quyết định nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ (trừ các chức danh do Bộ trưởng quyết định).
h) Xác nhận danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương theo đề nghị của các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có).
i) Tổ chức kiểm tra, phối hợp thanh tra về công tác tổ chức cán bộ theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật.
k) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị phong tặng các danh hiệu tôn vinh nhà giáo, chức danh khoa học cho công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
l) Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ.
m) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng.
n) Xác nhận tờ khai đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản sổ bảo hiểm xã hội cá nhân của công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ theo quy định.
o) Tổ chức thực hiện việc quản lý vị trí việc làm và số lượng công chức, viên chức làm việc trong các đơn vị thuộc Bộ; thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc thuộc Bộ theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
p) Tiếp nhận hồ sơ gốc, bổ sung và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc Bộ; tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ; xác nhận lý lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ (trừ các chức danh Bộ trưởng, thứ trưởng).
q) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định đề án vị trí việc làm của các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, tổng hợp danh mục vị trí việc làm của các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 8. Tổng cục trưởng, người đứng đầu các cục, Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc tổng cục trực thuộc Bộ
1. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về quản lý công chức, viên chức của Bộ tại Quy chế này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Tổng cục trưởng tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch; kế hoạch biên chế công chức; kế hoạch tuyển dụng công chức hằng năm; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hằng năm; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức hằng năm thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Tổng cục trưởng quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức cho các tổ chức trực thuộc tổng cục theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
Quyết định tiếp nhận, điều động công chức ngoài tổng cục và quyết định tuyển dụng, điều động công chức về công tác tại tổng cục theo kế hoạch tuyển dụng công chức đã được Bộ trưởng phê duyệt; tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển công tác, cho thôi việc, tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định) thuộc thẩm quyền quản lý của tổng cục theo cơ cấu công chức và kế hoạch số lượng viên chức đã được Bộ trưởng phê duyệt; quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của tổng cục.
4. Tổng cục trưởng tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các tổ chức sự nghiệp thuộc tổng cục theo quy định; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc tổng cục được giao quyền tự chủ; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, hình thức tuyển dụng viên chức đối với tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc tổng cục chưa được giao quyền tự chủ theo đề án vị trí việc làm đã được Bộ trưởng phê duyệt.
5. Tổng cục trưởng bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với công chức hoàn thành chế độ tập sự; chấm dứt hiệu lực quyết định tuyển dụng khi công chức tập sự không đạt yêu cầu.
6. Về bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác:
a) Tổng cục trưởng:
- Trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm lãnh đạo các tổ chức trực thuộc tổng cục, người đứng đầu các chi cục trực thuộc cục trực thuộc tổng cục; quyết định bổ nhiệm sau khi được phê duyệt chủ trương, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh nêu trên.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc văn phòng tổng cục.
- Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm chức danh phó chi cục trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các tổ chức thuộc tổng cục (trừ văn phòng tổng cục).
b) Người đứng đầu các cục trực thuộc tổng cục trình Tổng cục trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm chức danh phó chi cục trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các tổ chức trực thuộc cục; quyết định bổ nhiệm sau khi được phê duyệt chủ trương, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức giữ các chức danh nêu trên.
7. Về cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài, đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng:
a) Tổng cục trưởng quyết định cử lãnh đạo các tổ chức trực thuộc, công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc các vụ, văn phòng tổng cục, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục đi công tác và đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định (trừ các chức danh do Bộ quyết định và việc cử cấp phó của người đứng đầu tổ chức sự nghiệp trực thuộc tổng cục đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước).
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc tổng cục xác nhận tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu cho lãnh đạo các tổ chức trực thuộc tổng cục và công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc các vụ, văn phòng tổng cục, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục.
c) Người đứng đầu các cục trực thuộc tổng cục quyết định cử công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các chức danh do tổng cục trưởng quyết định) đi công tác và đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.
8. Về bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức; bổ nhiệm, thay đổi, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Tổng cục trưởng:
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch đối với công chức lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp trực thuộc tổng cục từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; bổ nhiệm, thay đổi, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II; bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định); nâng ngạch đối với công chức sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch chuyên viên và tương đương.
- Trình Bộ trưởng đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc tổng cục quản lý từ hạng IV lên hạng III.
b) Người đứng đầu các cục trực thuộc tổng cục quyết định bổ nhiệm, thay đổi, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp trực thuộc cục (trừ chức danh do Bộ trưởng, Tổng cục trưởng quyết định).
9. Tổng cục trưởng quyết định nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp trực thuộc tổng cục, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
10. Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện đánh giá hằng năm đối với công chức, viên chức thuộc các tổ chức trực thuộc tổng cục theo hướng dẫn tại quy chế đánh giá công chức, viên chức của Bộ; trực tiếp đánh giá đối với phó tổng cục trưởng, người đứng đầu các tổ chức trực thuộc tổng cục.
11. Tổng cục trưởng ban hành tiêu chuẩn và phê duyệt quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ.
12. Về thủ tục nghỉ hưu:
a) Tổng cục trưởng thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với các phó tổng cục trưởng, người đứng đầu các tổ chức trực thuộc tổng cục; cấp phó của người đứng đầu thuộc vụ, văn phòng trực thuộc tổng cục, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục.
Quyết định nghỉ hưu đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc tổng cục và công chức thuộc vụ, văn phòng trực thuộc tổng cục (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định), văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục.
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc tổng cục thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với công chức thuộc vụ, văn phòng, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục (trừ chức danh do tổng cục trưởng thông báo).
c) Người đứng đầu các tổ chức trực thuộc tổng cục có tư cách pháp nhân thông báo thời điểm nghỉ hưu cho cấp phó của người đứng đầu và công chức, viên chức do tổ chức quản lý (trừ chức danh do tổng cục trưởng quyết định); quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức do tổ chức quản lý (trừ chức danh do tổng cục trưởng quyết định).
13. Tổng cục trưởng tổ chức xác nhận tờ khai đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản sổ bảo hiểm xã hội cá nhân của công chức, viên chức do tổng cục trực tiếp quản lý theo quy định; giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc tổng cục và công chức, viên chức thuộc các vụ, văn phòng tổng cục, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục (trừ các chức danh do Bộ trưởng quyết định).
Người đứng đầu các cục trực thuộc tổng cục tổ chức việc xác nhận tờ khai đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản sổ bảo hiểm xã hội cá nhân của công chức, viên chức do cục trực tiếp quản lý theo quy định; giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc cục và công chức, viên chức do cục trực tiếp quản lý.
14. Tổng cục trưởng tổ chức kiểm tra các tổ chức thuộc tổng cục về công tác tổ chức cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ.
15. Tổng cục trưởng đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc khen thưởng tập thể, cá nhân thuộc tổng cục theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật, của Bộ; quyết định kỷ luật công chức, viên chức thuộc tổng cục quản lý theo quy định của pháp luật (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
16. Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật và của Bộ.
17. Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức do tổng cục trực tiếp quản lý theo quy định; xác nhận lý lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại tổng cục.
Người đứng đầu các cục trực thuộc tổng cục tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức do cục trực tiếp quản lý theo quy định; xác nhận lý lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại cục.
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về quản lý công chức, viên chức của Bộ tại Quy chế này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch; kế hoạch biên chế công chức; kế hoạch tuyển dụng công chức hằng năm; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hằng năm; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức hằng năm thuộc thẩm quyền quản lý và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Trình Bộ trưởng quyết định tiếp nhận công chức về công tác tại cục và cho công chức thuộc cục chuyển công tác theo vị trí việc làm đã được Bộ phê duyệt; quyết định điều động, biệt phái đối với công chức, viên chức do đơn vị trực tiếp quản lý trong phạm vi nội bộ đơn vị.
Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức cho các tổ chức trực thuộc cục; tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức được Bộ tuyển dụng hoặc tiếp nhận, điều động, biệt phái về cục công tác; quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cục.
4. Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các tổ chức sự nghiệp thuộc cục theo quy định; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc cục được giao quyền tự chủ; quyết định kế hoạch tuyển dụng, hình thức tuyển dụng viên chức của tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc cục chưa được giao quyền tự chủ theo đề án vị trí việc làm đã được Bộ phê duyệt.
5. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với công chức hoàn thành chế độ tập sự; chấm dứt hiệu lực quyết định tuyển dụng khi công chức tập sự không đạt yêu cầu.
6. Về bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác:
- Trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp, chi cục trực thuộc cục và người đứng đầu các tổ chức còn lại trực thuộc cục; quyết định bổ nhiệm sau khi được phê duyệt chủ trương miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh nêu trên;
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, và tạm đình chỉ công tác đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc văn phòng cục.
- Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các tổ chức thuộc cấp mình quản lý (trừ văn phòng cục).
7. Quyết định cử lãnh đạo các tổ chức trực thuộc cục và công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc văn phòng, phòng, ban, chi cục, chi nhánh đi công tác và đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài, ra nước ngoài về việc riêng theo quy định (trừ các chức danh do Bộ quyết định và việc cử cấp phó của tổ chức sự nghiệp trực thuộc cục đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước).
Xác nhận tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu cho lãnh đạo các đơn vị trực thuộc cục (trừ chức danh do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ xác nhận) và công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc văn phòng cục, phòng, ban, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể cục.
8. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; bổ nhiệm, thay đổi, thăng hạng chức danh nghề nghiệp lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp trực thuộc cục, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
Trình Bộ trưởng đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc cục quản lý từ hạng IV lên hạng III.
9. Quyết định nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
10. Tổ chức thực hiện đánh giá hằng năm đối với công chức, viên chức thuộc các tổ chức trực thuộc cục theo hướng dẫn, quy chế đánh giá công chức, viên chức của Bộ; trực tiếp đánh giá đối với phó cục trưởng, người đứng đầu các tổ chức trực thuộc cục.
Riêng Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin tham gia đánh giá người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
11. Ban hành tiêu chuẩn và phê duyệt quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ.
12. Về thủ tục nghỉ hưu:
a) Cục trưởng thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với các phó cục trưởng, lãnh đạo, công chức thuộc văn phòng, phòng, ban trực thuộc cục, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể cục.
Quyết định nghỉ hưu đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc cục và công chức thuộc văn phòng, phòng, ban trực thuộc cục (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định), văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể cục.
b) Người đứng đầu các tổ chức trực thuộc cục có tư cách pháp nhân (trừ văn phòng cục) thông báo thời điểm nghỉ hưu cho cấp phó của người đứng đầu và công chức, viên chức do tổ chức quản lý (trừ chức danh do cục trưởng quyết định); quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức do tổ chức quản lý (trừ chức danh do cục trưởng quyết định).
13. Xác nhận tờ khai đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của cá nhân công chức, viên chức do cục trực tiếp quản lý theo quy định; giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với cấp phó của người đứng đầu, lãnh đạo các tổ chức trực thuộc cục và công chức, viên chức thuộc văn phòng, phòng, ban trực thuộc cục (trừ các chức danh do Bộ trưởng quyết định), văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể cục.
14. Tổ chức kiểm tra các tổ chức thuộc cục về công tác tổ chức cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ.
15. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc khen thưởng tập thể, cá nhân thuộc cục theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật, của Bộ; quyết định kỷ luật, tạm đình chỉ công tác công chức, viên chức thuộc cục quản lý theo quy định của pháp luật (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
16. Tổ chức thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc thuộc cục theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
17. Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức do cục trực tiếp quản lý; xác nhận lý lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại cục.
Điều 10. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về quản lý công chức, viên chức của Bộ tại Quy chế này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng đề án vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch của đơn vị; đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức của tổ chức sự nghiệp trực thuộc đơn vị hằng năm; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hằng năm; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức hằng năm thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức cho các tổ chức trực thuộc đơn vị; trình Bộ quyết định tiếp nhận công chức về công tác tại đơn vị, cho công chức thuộc đơn vị chuyển công tác; tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức được Bộ tuyển dụng hoặc tiếp nhận, điều động, biệt phái về đơn vị công tác theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; quyết định điều động, biệt phái đối với công chức do đơn vị trực tiếp quản lý trong phạm vi nội bộ đơn vị.
4. Trình Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác các chức danh lãnh đạo, quản lý các tổ chức trực thuộc đơn vị.
5. Tổ chức thực hiện đánh giá công chức, viên chức do đơn vị quản lý; tham gia đánh giá người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
6. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và của Bộ; kỷ luật, tạm đình chỉ công tác công chức, viên chức thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc thuộc đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
8. Chánh Văn phòng Bộ được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn làm việc tại Văn phòng Bộ và các vụ trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với đơn vị sử dụng lao động và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ.
Chánh Thanh tra Bộ được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn làm việc tại đơn vị theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ.
9. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với lao động hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên tại đơn vị.
10. Chánh Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chủ trì, phối hợp với các đơn vị khối cơ quan Bộ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc các đơn vị này.
11. Chánh Thanh tra Bộ tổ chức thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc Thanh tra Bộ.
Điều 11. Người đứng đầu các vụ trực thuộc Bộ
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức của Bộ tại Quy chế này và quy định khác của pháp luật.
2. Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng đề án vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch của vụ; kế hoạch tuyển dụng công chức hằng năm; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hằng năm; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức hằng năm thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị; thực hiện các thủ tục đề nghị về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
3. Tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức được Bộ tuyển dụng hoặc điều động, biệt phái về đơn vị công tác theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
4. Trình Bộ trưởng bổ nhiệm, từ chức hoặc miễn nhiệm, giáng chức, cách chức, và tạm đình chỉ công tác các chức danh lãnh đạo, quản lý của vụ.
5. Tổ chức thực hiện đánh giá công chức do đơn vị trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của Bộ; tham gia đánh giá người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
6. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và của Bộ.
7. Đề nghị cấp có thẩm quyền kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với công chức thuộc đơn vị.
8. Tổ chức thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch và số lượng người làm việc thuộc đơn vị theo quy định của nhà nước và của Bộ.
Điều 12. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, cấp trên trực tiếp về việc quản lý, tổ chức điều hành thực hiện quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức của Bộ tại Quy chế này và quy định khác của pháp luật.
2. Tổ chức xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình Bộ trưởng hoặc báo cáo cấp trên trực tiếp để tổng hợp trình Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi đề án được phê duyệt.
3. Tổ chức xây dựng, trình cấp trên trực tiếp kế hoạch tuyển dụng viên chức hằng năm; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hằng năm; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hằng năm bằng kinh phí tự có của đơn vị.
4. Quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển viên chức; ký hợp đồng làm việc lần đầu đối với viên chức trúng tuyển; quyết định phân bổ viên chức về làm việc tại các tổ chức trực thuộc theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống khi người hợp đồng làm việc lần đầu đạt yêu cầu hoặc hủy bỏ hợp đồng khi người hợp đồng làm việc lần đầu không đạt yêu cầu theo quy chế tuyển dụng của đơn vị; ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
5. Ban hành tiêu chuẩn và phê duyệt quy hoạch chức danh viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người đứng đầu đơn vị sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ đối với đơn vị trực thuộc Bộ hoặc của cấp trên trực tiếp theo quy định; phê duyệt kế hoạch, cơ cấu tuyển dụng viên chức của tổ chức trực thuộc theo quy định; phê duyệt kế hoạch, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của các tổ chức thuộc quyền quản lý.
6. Quyết định tiếp nhận công chức, viên chức ngoài đơn vị về làm việc tại đơn vị theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ việc tiếp nhận để bổ nhiệm giữ chức danh viên chức quản lý thuộc thẩm quyền của cấp trên trực tiếp quyết định); điều động, biệt phái, thay đổi chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống trong nội bộ tổ chức theo quy định của pháp luật; quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác:
a) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ (trừ Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước)
- Trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm người đứng đầu các tổ chức trực thuộc đơn vị; quyết định bổ nhiệm sau khi được phê duyệt chủ trương, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác đối với chức danh nêu trên.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc đơn vị.
- Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo phòng và tương đương của các tổ chức trực thuộc đơn vị.
b) Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia:
- Trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia; quyết định bổ nhiệm sau khi được phê duyệt chủ trương, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh nêu trên.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác lãnh đạo các phòng trực thuộc Văn phòng Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia.
- Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo phòng và tương đương của các tổ chức trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia (trừ lãnh đạo các trạm khí tượng, thủy văn, hải văn... thuộc các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực).
c) Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước
- Trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm lãnh đạo các liên đoàn, người đứng đầu văn phòng, các phòng, ban, trung tâm trực thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước; quyết định bổ nhiệm sau khi được phê duyệt chủ trương, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh nêu trên.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác đối với cấp phó của người đứng đầu văn phòng, các phòng, ban, trung tâm trực thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
- Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo phòng và tương đương (nếu có) trong các tổ chức trực thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
d) Người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ
Trình người đứng đầu cấp trên trực tiếp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo phòng và tương đương (nếu có) thuộc cấp mình quản lý; quyết định bổ nhiệm sau khi được phê duyệt chủ trương, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh nêu trên.
8. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ quyết định cử cấp phó của người đứng đầu đơn vị đi công tác nước ngoài và đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước; lãnh đạo các tổ chức trực thuộc và viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc các tổ chức trực thuộc đi công tác và đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.
Riêng người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp trực thuộc các tổng cục, cục, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và các liên đoàn trực thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước (hưởng phụ cấp chức vụ 0,9 đến 1,0) được Bộ trưởng ủy quyền quyết định cử viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các chức danh do tổng cục trưởng, cục trưởng, tổng giám đốc, giám đốc quyết định) đi công tác và đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.
9. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi đạt kết quả thi hoặc xét thăng hạng và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc đơn vị và viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định);
Người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp còn lại thuộc Bộ quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi viên chức đạt kết quả thi hoặc xét thăng hạng và thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống (trừ chức danh do người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định).
10. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ quyết định nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc đơn vị và viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định);
Người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp còn lại thuộc Bộ quyết định nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống (trừ chức danh do người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định).
11. Tổ chức việc đánh giá viên chức hằng năm đối với các tổ chức trực thuộc theo hướng dẫn về đánh giá công chức, viên chức của Bộ; trực tiếp đánh giá đối với cấp phó của người đứng đầu và cấp trưởng các tổ chức trực thuộc đơn vị.
12. Về thủ tục nghỉ hưu:
a) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
- Thông báo về thời điểm nghỉ hưu đối với các cấp phó của người đứng đầu, lãnh đạo, viên chức thuộc văn phòng, phòng, ban trực thuộc, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể đơn vị.
- Quyết định nghỉ hưu đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc đơn vị và viên chức thuộc văn phòng, phòng, ban trực thuộc (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định), văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể đơn vị.
b) Người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp trực thuộc đơn vị có tư cách pháp nhân
- Thông báo thời điểm nghỉ hưu cho cấp phó của người đứng đầu và viên chức do tổ chức quản lý (trừ chức danh do người đứng đầu thông báo).
- Quyết định nghỉ hưu đối với viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên do tổ chức quản lý (trừ chức danh do người đứng đầu quyết định).
13. Tổ chức xác nhận tờ khai đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản sổ bảo hiểm xã hội cá nhân của công chức, viên chức do đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý theo quy định; giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc và viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc các hạng viên chức trong phạm vi thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thuộc các tổ chức trực thuộc (trừ các chức danh do cấp trên trực tiếp quyết định hoặc được phân cấp theo quy định tại Quy chế này).
14. Tổ chức kiểm tra các tổ chức trực thuộc về công tác tổ chức cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ.
15. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền tập thể, cá nhân thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật và của Bộ.
Người đứng đầu đơn vị, tổ chức sự nghiệp có thẩm quyền ký hợp đồng làm việc lần đầu, hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động thì được quyết định kỷ luật viên chức thuộc đơn vị, tổ chức bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật (trừ chức danh do cấp trên bổ nhiệm).
16. Chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng công chức, viên chức làm việc trong đơn vị, tổ chức; tổ chức thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị, tổ chức theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
17. Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức do đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý theo quy định; xác nhận lý lịch đối với công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại đơn vị, tổ chức.
Bộ trưởng quyết định những nội dung và trường hợp chưa được quy định tại Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ Quy chế này để phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức cho các tổ chức trực thuộc đơn vị theo quy định (nếu có).
Người đứng đầu các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và người lao động; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về việc thực hiện Quy chế này; định kỳ báo cáo Bộ trưởng về việc thực hiện Quy chế trong nội dung báo cáo cải cách hành chính của đơn vị hằng tháng, quý, 6 tháng và năm.
Công chức, viên chức thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này./.
- 1Quyết định 918/QĐ-BTNMT năm 2009 về quản lý công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 16/2019/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí được trích để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 599/QĐ-BTNMT năm 2018 về Quy chế quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 4Quyết định 2000/QĐ-BGTVT năm 2019 về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài giải quyết việc riêng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Giao thông vận tải
- 5Quyết định 521/QĐ-VKSTC năm 2019 về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- 5Quyết định 06/2007/QĐ-BNV ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 7Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 8Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 9Quyết định 85/2008/QĐ-TTg về danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 11 điều 6 Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 13Nghị định 19/2010/NĐ-CP sửa đổi các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 14Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 15Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 16Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 17Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 18Nghị định 89/2010/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 19Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 20Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 21Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 22Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 23Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 24Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 25Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 26Nghị định 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 27Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 28Thông tư 16/2019/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí được trích để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 29Quyết định 2000/QĐ-BGTVT năm 2019 về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài giải quyết việc riêng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Giao thông vận tải
- 30Quyết định 521/QĐ-VKSTC năm 2019 về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 1599/QĐ-BTNMT năm 2012 về Quy chế quản lý công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 1599/QĐ-BTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/09/2012
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Nguyễn Minh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực