Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 918/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về chế độ công chức dự bị; số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý công chức, viên chức.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 1680/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 về việc ban hành Quy định về quản lý công chức, viên chức; số 1980/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 12 năm 2007 về việc ban hành Quy định phân cấp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức.

Bãi bỏ quy định về thẩm quyền quyết định cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài tại Điều 2 và thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký quyết định cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài tại khoản 2, Điều 3 của Quy chế cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 73/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 3. Giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Tổ chức Trung ương Đảng;
- Các Bộ: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thông tin và Truyền thông;
- Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao;
- Cục Quản lý xuất, nhập cảnh, Bộ Công an;
- Ban cán sự đảng Bộ TN&MT;
- Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM, Hội cựu chiến binh cơ quan Bộ TN&MT;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Các Đài KTTV khu vực trực thuộc Trung tâm KTTV quốc gia;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục ĐC&KSVN;
- Các Liên đoàn trực thuộc Trung tâm QH&ĐTTNN;
- Lưu: VT, TCCB. GC100.

BỘ TRƯỞNG




Phạm Khôi Nguyên

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 918 /QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng quản lý

1. Phạm vi:

- Quy định này áp dụng đối với công chức, công chức dự bị, viên chức, viên chức thử việc của các cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và kế toán trưởng các doanh nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Quy định này không áp dụng đối với công nhân viên thuộc các doanh nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Đối tượng:

- Công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Công chức dự bị được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Công nhân và các đối tượng khác không thuộc đối tượng nêu trên được điều chỉnh bởi pháp luật về lao động, doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác hiện hành.

Điều 2. Nội dung quản lý công chức, viên chức

1. Biên chế, tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, sử dụng, bố trí, phân công, biệt phái và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.

2. Đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.

3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm.

4. Thực hiện chế độ, chính sách.

5. Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo.

6. Khen thưởng, kỷ luật.

7. Quản lý hồ sơ.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý công chức, viên chức

1. Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Ban cán sự đảng) thống nhất lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Bộ trưởng quản lý toàn bộ công chức, viên chức và phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) trực thuộc Bộ trực tiếp quản lý công chức, viên chức.

3. Người đứng đầu cấp ủy và thủ trưởng các đơn vị thống nhất việc quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền; cấp ủy và lãnh đạo đơn vị cấp dưới phải chấp hành quyết định của cấp ủy và lãnh đạo đơn vị cấp trên về công tác tổ chức cán bộ.

4. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý công chức, viên chức.

Điều 4. Hồ sơ công chức, viên chức

1. Giấy khai sinh (bản sao).

2. Bản khai lý lịch gốc và các bản lý lịch do cán bộ, công chức, viên chức tự khai theo yêu cầu của cơ quan quản lý.

3. Các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng (bản sao).

4. Các quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, bố trí, phân công, biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch.

5. Các quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm (nếu có).

6. Bản kê khai tài sản, thu nhập đối với đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

7. Phiếu đánh giá công chức, viên chức hàng năm.

8. Các hồ sơ khác phát sinh trong quá trình công tác, bản khai lý lịch bổ sung.

9. Các tài liệu thẩm tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, khen thưởng, kỷ luật và các bản giải trình.

10. Các bản thành tích liên quan đến khen thưởng, bản kiểm điểm cá nhân, bản giải trình đơn khiếu nại, tố cáo hoặc văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và kỷ luật.

11. Các thành phần, mẫu biểu quản lý hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biễu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.

Chương II

THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG VÀ THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ

Điều 5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

2. Phê duyệt chiến lược phát triển nguồn nhân lực; tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng; kế hoạch, cơ cấu tuyển dụng công chức; định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ; trình tự tiếp nhận, điều động, biệt phái, đánh giá, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm công chức, viên chức (trừ các nội dung Bộ trưởng đã ủy quyền).

3. Phê duyệt kế hoạch phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính và chỉ tiêu biên chế để thực hiện chế độ công chức dự bị cho cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Bộ, kế hoạch biên chế cho đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động trực thuộc Bộ; định biên cho đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên trực thuộc Bộ.

4. Quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng, hội đồng thi nâng ngạch, chuyển ngạch; công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch công chức thuộc thẩm quyền của Bộ (trừ các chức danh Bộ trưởng đã ủy quyền).

5. Quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác đối với cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng.

6. Đánh giá công chức, viên chức hàng năm đối với cấp trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của Đảng, Nhà nước.

7. Quyết định cử các Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước.

8. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm các chức danh:

a) Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ;

b) Các chức danh khác có hệ số phụ cấp chức vụ tương đương hệ số phụ cấp chức vụ của Phó Vụ trưởng trực thuộc Tổng cục trở lên;

c) Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; kế toán trưởng, phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức trực thuộc đơn vị có cấp phó thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng.

9. Quyết định việc cử người đại diện cho phần sở hữu vốn, tài sản Nhà nước do Bộ đại diện làm chủ sở hữu trong công ty cổ phần.

10. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với công chức đạt kết quả thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; chuyển ngạch công chức chuyên viên chính và tương đương trở lên theo quy định.

11. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ; nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

12. Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng.

13. Phê duyệt kế hoạch thanh tra công vụ hàng năm; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

14. Quyết định khen thưởng:

a) Các danh hiệu thi đua: Cờ Thi đua xuất sắc của Bộ, Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Chiến sĩ thi đua cơ sở (đối với cá nhân hưởng quỹ lương tại Văn phòng Bộ).

b) Các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tài nguyên và Môi trường"; Bằng khen của Bộ trưởng; Biểu trưng ghi công của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

15. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng, công chức thuộc các Vụ, Văn phòng Bộ, Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh, Thanh tra Bộ và Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cơ quan Bộ (sau đây gọi chung là các đơn vị khối cơ quan Bộ); kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.

16. Phê duyệt đề án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.

Bộ trưởng phân công Thứ trưởng thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.

Điều 6. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ

Ngoài việc thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm quản lý công chức quy định tại Điều 10 Quy định này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm quản lý công chức, viên chức như sau:

1. Được Bộ trưởng ủy nhiệm thực hiện các công việc dưới đây sau khi Bộ trưởng phê duyệt:

a) Ký thông báo phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính và chỉ tiêu biên chế để thực hiện chế độ công chức dự bị cho cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Bộ, biên chế cho đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động trực thuộc Bộ, định biên cho đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên trực thuộc Bộ;

b) Tổ chức tuyển dụng công chức, ký quyết định tuyển dụng và phân bổ công chức về làm việc tại các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ; bổ nhiệm vào ngạch công chức khi người tập sự đạt yêu cầu hoặc chấm dứt hiệu lực quyết định tuyển dụng khi người tập sự không đạt yêu cầu;

c) Ký quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ và hình thức thi tuyển, xét tuyển viên chức đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động;

d) Ký văn bản về tiếp nhận công chức, viên chức từ các đơn vị ngoài Bộ về công tác tại các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ (trừ các Tổng cục và chức danh do Bộ trưởng quyết định); quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển công tác đối với công chức các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ chức danh do Thủ trưởng đơn vị quyết định được quy định tại khoản 2, Điều 7 và khoản 5, Điều 8);

đ) Ký văn bản cử lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ tham gia dự tuyển các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước; cử công chức đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp;

e) Ký quyết định nâng lên ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; chuyển ngạch công chức ngạch chuyên viên và tương đương (trừ chức danh do Thủ trưởng đơn vị quyết định được quy định tại khoản 3, Điều 7 và khoản 13, Điều 8);

g) Ký quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ (trừ chức danh do Bộ trưởng bổ nhiệm).

2. Thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng các công việc dưới đây:

a) Ký quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với công chức các đơn vị khối cơ quan Bộ;

b) Ký quyết định, văn bản cử, cho phép cán bộ lãnh đạo (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định), công chức, viên chức, người lao động (kể cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn từ một năm trở lên) thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí đoàn ra, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm do Văn phòng Bộ quản lý và thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí đoàn ra, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm do Văn phòng Bộ quản lý và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;

c) Quyết định cử công chức thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước; xác nhận để lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ và cán bộ, công chức thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ làm hộ chiếu công vụ; ký công văn, xác nhận thủ tục để cán bộ, công chức thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ làm hộ chiếu phổ thông;

d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh;

đ) Phê duyệt danh sách nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ các Tổng cục và chức danh do Bộ trưởng quyết định);

e) Ký quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống của các đơn vị khối cơ quan Bộ (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định);

g) Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ về công tác tổ chức cán bộ; tổ chức thanh tra công vụ theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật;

h) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị phong tặng các danh hiệu tôn vinh nhà giáo, chức danh khoa học cho công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;

i) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của Bộ trưởng;

k) Quản lý hồ sơ cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ và hồ sơ công chức, viên chức các đơn vị khối cơ quan Bộ; xác nhận lý lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 7. Tổng cục trưởng các tổng cục trực thuộc Bộ

Ngoài việc thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm quản lý công chức, viên chức quy định tại Điều 8 Quy định này, Tổng cục trưởng các Tổng cục trực thuộc Bộ được thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm quản lý công chức, viên chức như sau:

1. Quyết định tiếp nhận, điều động công chức ngoài Tổng cục về công tác tại Tổng cục và cho công chức thuộc Tổng cục chuyển công tác theo cơ cấu công chức và kế hoạch tuyển dụng công chức đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt; quyết định tiếp nhận, điều động viên chức về công tác tại các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Tổng cục sau khi được Lãnh đạo Bộ phê duyệt chủ trương theo quy định của pháp luật (trừ chức danh do Bộ trưởng bổ nhiệm).

2. Tổ chức tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục.

3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).

4. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).

Điều 8. Thủ trưởng các cục trực thuộc Bộ, Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam

1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về quản lý công chức, viên chức của Bộ.

2. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch biên chế công chức của đơn vị; kế hoạch, cơ cấu tuyển dụng công chức của đơn vị; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của đơn vị.

3. Phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính và chỉ tiêu biên chế để thực hiện chế độ công chức dự bị cho các tổ chức trực thuộc đơn vị, phê duyệt kế hoạch biên chế cho tổ chức sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động trực thuộc đơn vị, định biên cho tổ chức sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên trực thuộc đơn vị.

4. Trình Bộ trưởng kế hoạch, cơ cấu tuyển dụng công chức; phê duyệt kế hoạch, cơ cấu tuyển dụng viên chức đối với tổ chức sự nghiệp và hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức đối với tổ chức sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động trực thuộc đơn vị.

5. Tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức được Bộ tuyển dụng hoặc tiếp nhận, điều động, biệt phái về đơn vị công tác.

6. Quyết định điều động, biệt phái đối với công chức do đơn vị trực tiếp quản lý trong phạm vi nội bộ đơn vị; tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển công tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị theo cơ cấu công chức và kế hoạch tuyển dụng viên chức đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

7. Ký quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị.

8. Thực hiện đánh giá công chức hàng năm đối với cấp phó đơn vị và cấp trưởng các tổ chức trực thuộc đơn vị.

9. Ban hành tiêu chuẩn và phê duyệt quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ trưởng đơn vị.

10. Quyết định cử cán bộ lãnh đạo (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định), công chức, viên chức, người lao động (kể cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn từ một năm trở lên) thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài nước bằng nguồn kinh phí đoàn ra hàng năm được Bộ cấp, kinh phí của đơn vị và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

11. Quyết định cử công chức thuộc đơn vị và cấp trưởng các tổ chức sự nghiệp trực thuộc đơn vị đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định); xác nhận để công chức thuộc đơn vị và cấp trưởng, cấp phó các tổ chức sự nghiệp trực thuộc đơn vị làm hộ chiếu công vụ (trừ chức danh do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ xác nhận); ký công văn, xác nhận thủ tục để công chức thuộc đơn vị và cấp trưởng, cấp phó các tổ chức sự nghiệp trực thuộc đơn vị làm hộ chiếu phổ thông.

12. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm các chức danh cán bộ lãnh đạo và kế toán trưởng, phụ trách kế toán các tổ chức trực thuộc đơn vị (trừ chức danh do Bộ trưởng bổ nhiệm); quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Cục (nếu có) sau khi thống nhất ý kiến với Thanh tra Bộ.

13. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch viên chức đối với ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính; chuyển ngạch công chức đối với ngạch cán sự và tương đương trở xuống.

14. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương sau khi Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ phê duyệt danh sách.

15. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức sự nghiệp trực thuộc đơn vị.

16. Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức, viên chức do đơn vị trực tiếp quản lý và cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ trưởng đơn vị; lập sổ bảo hiểm xã hội, giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị.

17. Thanh tra, kiểm tra các tổ chức thuộc đơn vị về công tác tổ chức cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật.

18. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và của Bộ.

19. Quyết định kỷ luật công chức, viên chức thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).

20. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức do đơn vị trực tiếp quản lý; xác nhận lý lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại đơn vị.

21. Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất đội ngũ công chức, viên chức thuộc đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Bộ.

22. Phê duyệt đề án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của tổ chức sự nghiệp trực thuộc đơn vị.

Điều 9. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ và Trưởng cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh

1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về quản lý công chức, viên chức của Bộ.

2. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của đơn vị; kế hoạch, cơ cấu tuyển dụng công chức của đơn vị; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của đơn vị; thực hiện các thủ tục đề nghị về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

3. Tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức được Bộ tuyển dụng hoặc điều động, biệt phái về đơn vị công tác; Chánh Văn phòng Bộ được ký hợp đồng lao động làm việc tại Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các vụ theo quy định của pháp luật; Trưởng cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh được ký hợp đồng lao động làm việc tại Cơ quan đại diện của Bộ và Phòng Thanh tra tài nguyên và môi trường phía Nam trực thuộc Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật.

4. Quyết định điều động, biệt phái đối với công chức do đơn vị trực tiếp quản lý trong phạm vi nội bộ đơn vị.

5. Thực hiện đánh giá công chức do đơn vị trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của Bộ.

6. Thanh tra, kiểm tra các tổ chức thuộc đơn vị về công tác tổ chức cán bộ; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật.

7. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và của Bộ.

8. Đề nghị cấp có thẩm quyền kỷ luật công chức thuộc đơn vị.

9. Chánh Văn phòng Bộ tổ chức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chủ trì phối hợp với các đơn vị khối cơ quan Bộ để giải quyết chế độ đối với công chức và người lao động thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ;

10. Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất đội ngũ công chức thuộc đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Bộ.

Điều 10. Thủ trưởng các vụ trực thuộc Bộ

1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về quản lý công chức, viên chức của Bộ.

2. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của đơn vị; kế hoạch, cơ cấu tuyển dụng công chức của đơn vị; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, đào tạo, bồi dưỡng công chức của đơn vị; thực hiện các thủ tục đề nghị về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

3. Tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức được Bộ tuyển dụng hoặc điều động, biệt phái về đơn vị công tác.

4. Thực hiện đánh giá công chức do đơn vị trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của Bộ.

5. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và của Bộ.

6. Đề nghị cấp có thẩm quyền kỷ luật công chức thuộc đơn vị.

7. Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất đội ngũ công chức thuộc đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Bộ.

Điều 11. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ

1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về quản lý công chức, viên chức của Bộ.

2. Xây dựng kế hoạch biên chế viên chức của đơn vị; kế hoạch, cơ cấu tuyển dụng viên chức của đơn vị; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của đơn vị.

3. Xây dựng đề án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của đơn vị (sau đây gọi tắt là đề án tự chủ) và tổ chức thực hiện sau khi đề án tự chủ được phê duyệt như sau:

a) Đối với đơn vị sự nghiệp tài nguyên và môi trường trực thuộc Bộ thực hiện quản lý cán bộ, viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi trường sau khi đề án tự chủ được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt;

b) Đối với đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ thực hiện quản lý cán bộ, viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế;

c) Đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Bộ thực hiện quản lý cán bộ, viên chức theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

d) Đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc Bộ thực hiện quản lý cán bộ, viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo;

đ) Đối với đơn vị sự nghiệp báo chí thuộc Bộ thực hiện quản lý cán bộ, viên chức theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành. Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp báo chí được thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm quản lý cán bộ, viên chức theo Quy định này và Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi trường sau khi đề án tự chủ được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt.

4. Ký quyết định tuyển dụng viên chức, hợp đồng làm việc với viên chức trúng tuyển; quyết định phân bổ viên chức về làm việc tại các tổ chức trực thuộc và bổ nhiệm vào ngạch viên chức khi người hợp đồng làm việc lần đầu đạt yêu cầu hoặc huỷ bỏ hợp đồng khi người hợp đồng làm việc lần đầu không đạt yêu cầu; hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

5. Ký quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị.

6. Thực hiện đánh giá viên chức do đơn vị trực tiếp quản lý; đánh giá Thủ trưởng các tổ chức trực thuộc đơn vị.

7. Ban hành tiêu chuẩn và phê duyệt quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ trưởng đơn vị; phê duyệt kế hoạch, cơ cấu tuyển dụng viên chức của tổ chức trực thuộc đơn vị; phê duyệt kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của tổ chức trực thuộc đơn vị.

8. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo các tổ chức thuộc đơn vị và kế toán trưởng, phụ trách kế toán các tổ chức thuộc đơn vị (trừ chức danh do Bộ trưởng bổ nhiệm).

9. Kiểm tra công tác tổ chức cán bộ đối với các tổ chức thuộc đơn vị.

10. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và của Bộ.

11. Quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức do đơn vị trực tiếp quản lý.

12. Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Bộ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Quy định bổ sung

Ban cán sự đảng và Bộ trưởng quyết định những trường hợp đặc biệt ngoài các quy định nêu trên hoặc chưa được quy định tại Quy định này.

Điều 13. Trách nhiệm thực hiện

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ Quy định này và Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi trường và thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập của các Bộ quản lý chuyên ngành để phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức cho các tổ chức trực thuộc đơn vị theo quy định.

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý công chức, viên chức; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về việc thực hiện Quy định này; định kỳ báo cáo Bộ trưởng về việc thực hiện Quy định này trong nội dung báo cáo cải cách hành chính của đơn vị hàng tháng, quý, 6 tháng và năm.

Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Quy định này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 918/QĐ-BTNMT năm 2009 về quản lý công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 918/QĐ-BTNMT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/05/2009
  • Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Người ký: Phạm Khôi Nguyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/05/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 15/10/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản