- 1Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông năm 1994
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 167/1999/NĐ-CP về việc tổ chức quản lý đường bộ
- 4Nghị định 172/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Luật Giao thông đường bộ 2001
- 7Quyết định 4213/2001/QĐ-BGTVT về thi công công trình trên đường bộ đang khai thác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 47/2005/QĐ-UB sửa đổi quy định về đào đường và tái lập mặt đường khi xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 145/2002/QĐ-UB và Quyết định 60/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 60 /2004/QĐ-UB điều chỉnh Quy định đào đường và tái lập mặt đường khi xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" kèm theo Quyết định 145/2002/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
- 1Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy định thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/2002/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO ĐƯỜNG VÀ TÁI LẬP MẶT ĐƯỜNG KHI XÂY LẮP CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 tháng 2001 ;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994 ;
Căn cứ các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 ; Nghị định số 167/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ ;
Căn cứ Quyết định số 4213/2001/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 12 năm 2001 của Bộ Giao thông vận tải Xét đề nghị của Sở Giao thông công chánh (công văn số 1369/GT-GT ngày 08 tháng 11 năm 2002) ;
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| TP.Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2002 |
VỀ VIỆC ĐÀO ĐƯỜNG VÀ TÁI LẬP MẶT ĐƯỜNG KHI XÂY LẮP CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145 /2002/QĐ-Ủy ban ngày 09 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Nhằm quản lý công trình đường bộ được tốt, bền vững ; trong quá trình thi công đào đường và tái lập mặt đường bảo đảm giao thông được an toàn, thông suốt, liên tục, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị được đảm bảo ; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công, lắp đặt các công trình trên mặt đường, dưới mặt đường.
Điều 2.- Đối tượng và phạm vi điều chỉnh :
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc sau đây :
1. Đào đường để lắp đặt các công trình ngầm, công trình trên mặt đường, kể cả các việc trồng cây xanh, dựng biển báo, bia, tượng và các công việc tạm thời như thăm dò, khảo sát địa chất ;
2. Đào đường để xử lý sự cố đột xuất về kỹ thuật các công trình của các ngành điện lực, bưu điện, cấp thoát nước, chiếu sáng công cộng,…
3. Thi công để duy tu bảo dưỡng, sửa chữa đường của các đơn vị quản lý đường bộ ;
4. Thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Đào đường : là việc đào, khoan, cắt, đục lỗ,... ở lòng đường, lề đường, vỉa hè, hẻm.
3. Công trình ngầm : bao gồm các công trình điện, điện thoại, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước,.v.v... đặt dưới lòng đường, lề đường, vỉa hè.
4. áo đường : toàn bộ kết cấu vật liệu mặt đường tính từ lớp vật liệu cấu tạo nền đường.
5. Bù lún : bù những chỗ bị lún trên mặt đường tại vị trí có các rãnh đào được tái lập.
6. Cắt chữ T : cắt tuyến ống thẳng để nối ống ngang.
7. Đơn vị được thuê bao quản lý hệ thống đường bộ theo phân cấp : đơn vị, tổ chức được thuê, giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ.
CÁC THỦ TỤC VÀ QUY ĐỊNH CỤ THỂ TRONG VIỆC ĐÀO ĐƯỜNG VÀ TÁI LẬP MẶT ĐƯỜNG.
Điều 4.- Thủ tục cấp phép đào đường :
1. Ngoài các đường trong địa bàn thành phố do Trung ương trực tiếp quản lý, giao cho Khu Quản lý giao thông đô thị và Ủy ban nhân dân các quận-huyện cấp phép đào đường để lắp đặt công trình nêu tại điều 2 theo phân cấp quản lý đường bộ của Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp việc đào đường liên quan cả 2 cơ quan quản lý (Khu Quản lý giao thông đô thị và Ủy ban nhân dân các quận-huyện) thì việc cấp phép đào đường sẽ do Khu Quản lý giao thông đô thị thực hiện. Riêng đối với các tuyến đường đặc biệt, chuyên dụng nằm trong các khu công nghiệp thì sẽ do Ban Quản lý dự án các khu công nghiệp giải quyết cấp phép.
3. Hồ sơ xin phép đào đường :
Một (01) bộ, gồm :
- Đơn xin phép thi công của tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường để lắp đặt công trình ngầm. Nội dung đơn phải đầy đủ các dữ kiện để có cơ sở cấp phép.
- Các bản vẽ mô tả, thể hiện mặt bằng, vị trí đào, kích thước đào, kết cấu tái lập. Riêng các trường hợp đào đường để lắp đặt hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt, lắp đặt cáp mắc điện hạ thế ngầm cho khách hàng còn phải thực hiện các yêu cầu nêu ở khoản 4 điều 6 của quy định này.
- Các văn bản thống nhất về phương án thi công, biện pháp và tiến độ thi công giữa chủ đầu tư, đơn vị thi công. Riêng trường hợp đào trên lề đường để lắp đặt ống cấp thoát nước sinh hoạt, lắp đặt cáp mắc điện hạ thế ngầm cho khách hàng có chiều dài rãnh đào nhỏ hơn 30m thì chỉ cần lập bảng tiến độ thi công, không cần có phương án thi công và biện pháp thi công.
Riêng trường hợp các tuyến đường đã bàn giao mặt bằng, đang giải tỏa để chuẩn bị thi công hoặc đang thi công để cải tạo, nâng cấp, sửa chữa đường, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường phải bổ sung thêm văn bản thống nhất về kỹ thuật đào đường và tái lập mặt đường, tiến độ thực hiện, thỏa thuận phối hợp trong quá trình thi công của chủ đầu tư quản lý dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa đường.
Giao cho Sở Giao thông Công chánh ban hành mẫu đơn, bản vẽ mẫu, bảng tiến độ thi công mẫu để sử dụng thống nhất trong toàn thành phố trong vòng 30 ngày kể từ khi quy định này có hiệu lực.
4. Thời hạn cấp phép đào đường tối đa không quá 5 ngày làm việc kể từ khi cơ quan cấp phép đào đường nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Số giấy phép đào đường là 05 bản. Cơ quan cấp phép phải gửi cho Sở Giao thông Công chánh 01 bản, cho đơn vị thuê bao quản lý cầu đường 01 bản, cho Ban Thanh tra Giao thông công chánh 01 bản ngoài việc cấp cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép 01 bản và 01 bản lưu.
Điều 5.- Quy định về cấm và hạn chế việc đào đường :
1. Ngoài việc đào đường để xử lý các sự cố đột xuất về kỹ thuật nêu ở khoản 2 điều 2, cấm hẳn việc đào đường để đầu tư xây dựng, phát triển mạng lưới của các ngành điện lực, bưu điện, cấp thoát nước trên một số tuyến đường đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho đến khi thực hiện đầu tư đại tu đường. Giao Sở Giao thông Công chánh công bố các tuyến đường cấm hẳn việc đào đường trong vòng 90 ngày kể từ ngày quy định này có hiệu lực và bổ sung điều chỉnh vào quý I hàng năm.
2. Cấm đào đường để thi công các công trình trong một số ngày lễ tết hàng năm như sau :
a) Lễ kỷ niệm ngày Giải phóng miền Nam và ngày Quốc tế Lao động : cấm đào đường các ngày 29/4, 30/4 và 01/5.
b) Lễ kỷ niệm ngày Quốc khánh 02/9 : cấm đào đường ngày 01/9 và ngày 02/9.
c) Tết Dương lịch : cấm đào đường ngày 31/12 và ngày 01/01.
d) Tết Nguyên đán : cấm đào đường từ ngày 15 tháng chạp đến ngày mùng 8 tháng giêng năm sau (theo âm lịch).
Trường hợp đang thi công đào đường dở dang thì phải tái lập hoàn chỉnh trước các ngày lễ, Tết nêu trên.
Trường hợp đặc biệt cần thiết phải đào đường trong thời gian kể trên để thi công các công trình phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động chính trị, văn hóa, thể thao,.v.v… sẽ do Khu Quản lý giao thông đô thị cấp phép sau khi được sự chấp thuận của Sở Giao thông Công chánh.
3. Cấm đào đường trên các tuyến đường kể từ khi đã thi công xong phần mặt đường (thảm bêtông nhựa) cho đến hết thời hạn bảo hành công trình.
5. Đối với trường hợp thi công đào đường bằng máy khoan ngang (robot) sẽ được xem xét cụ thể từng trường hợp để cho phép thi công vào ban ngày (nhằm tránh tiếng ồn vào ban đêm) và đào đường trên các tuyến đường đã thi công xong phần mặt đường (thảm bêtông nhựa).
Điều 6.- Các yêu cầu về kỹ thuật khi thực hiện công tác đào đường và tái lập mặt đường :
1. Cho phép thiết kế kỹ thuật phần tái lập mặt đường theo thiết kế định hình. Các yêu cầu về thiết kế kỹ thuật định hình khi thực hiện công tác tái lập mặt đường được quy định ở phụ lục đính kèm.
2. Đối với thiết kế kỹ thuật phần tái lập mặt đường của các công trình có yêu cầu đặc biệt và phức tạp, không áp dụng được thiết kế định hình thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ thiết kế riêng cho phần tái lập mặt đường và được cơ quan cấp phép đào đường phê duyệt hoặc chấp thuận khi cấp phép.
3. Đối với trường hợp đơn vị cấp phép không có chức năng phê duyệt thiết kế tái lập thì Chủ đầu tư sẽ trình Sở Giao thông Công chánh phê duyệt.
4. Đối với việc đào đường để lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt, lắp đặt cáp mắc điện hạ thế ngầm cho khách hàng, các doanh nghiệp cấp, thoát nước, điện lực có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và thay mặt khách hàng làm các thủ tục về cấp phép đào đường, không được yêu cầu khách hàng tự đi thỏa thuận, lấy ý kiến hoặc liên hệ để xin cấp phép đào đường và phải chịu trách nhiệm về bản vẽ thiết kế kỹ thuật của mình. Ngoài các yêu cầu về thủ tục trong hồ sơ xin cấp phép đào đường, bản vẽ thiết kế kỹ thuật phải thể hiện và cập nhật đầy đủ hệ thống cấp, thoát nước chính, lưới điện trung hạ thế ngầm và đường ống nhánh cấp thoát nước, cáp điện hạ thế ngầm của các hộ kế cận với đầy đủ kích cỡ ống theo đúng kỹ thuật ngành cấp, thoát nước, điện lực (thể hiện rõ ràng hệ thống nào được khai thác trực tiếp).
Điều 7.- Đảm bảo tiến độ khi thi công đào và tái lập mặt đường :
1. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép đào đường phải thi công đúng thời gian được cấp phép. Chỉ được xin điều chỉnh giấy phép đào đường (gia hạn, bổ sung khối lượng) trong trường hợp do các nguyên nhân sau : thiên tai, bão lụt, do vướng mặt bằng chưa giải tỏa xong, các sự cố cần xử lý kỹ thuật (khi đào đường vướng phải công trình ngầm khác), và phải lập lại tiến độ công việc còn lại để xin điều chỉnh giấy phép đào đường. Trong khi chờ xin điều chỉnh giấy phép đào đường, đơn vị thi công phải tái lập tạm để đảm bảo giao thông, đảm bảo an toàn cho công trình đang thi công dở dang và các công trình lân cận. Trường hợp không có lý do chính đáng thì không được điều chỉnh giấy phép đào đường để không làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung của các ngành, các đơn vị khác.
3. Khi thi công để lắp đặt hay sửa chữa các công trình ngầm, đơn vị thi công phải thi công cuốn chiếu từng đoạn, tái lập xong đoạn rãnh đào đã lắp đặt hệ thống công trình ngầm mới được tiếp tục thi công đoạn tiếp theo, chiều dài và thời gian hoàn thành mỗi đoạn rãnh đào được quy định cụ thể như sau :
a) Thi công lắp đặt cáp ngầm điện lực :
Thời gian quy định từ khi đào đến khi tái lập hoàn chỉnh mặt đường cho mỗi đoạn rãnh đào tối đa không quá 5 ngày. Chiều dài đoạn rãnh đào là khoảng cách giữa 2 hầm cáp kế nhau, nhưng không được vượt quá 250m.
b) Thi công lắp đặt tuyến cáp bưu điện :
Thời gian quy định từ khi đào đến khi tái lập hoàn chỉnh mặt đường cho mỗi đoạn rãnh đào tối đa không quá 5 ngày. Chiều dài đoạn rãnh đào là khoảng cách giữa 2 hầm cáp kế nhau, nhưng không được vượt quá 300m.
c) Thi công lắp đặt tuyến cống thoát nước :
Thời gian quy định từ khi đào đến khi tái lập hoàn chỉnh mặt đường cho mỗi đoạn rãnh đào tối đa không quá 3 ngày. Chiều dài đoạn rãnh đào là khoảng cách giữa 2 hầm ga kế nhau.
d) Thi công lắp đặt tuyến ống cấp nước :
Thời gian quy định từ khi đào đến khi tái lập hoàn chỉnh mặt đường tối đa không quá 7 ngày (tính cho tuyến ống cái). Chiều dài rãnh đào phụ thuộc vào điều kiện thi công và yêu cầu kỹ thuật của ngành nhưng không vượt quá 300m.
e) Thi công đào và trồng trụ điện, chiếu sáng, điện thoại … :
Thời gian quy định từ khi đào đến khi trồng trụ xong tối đa không quá 24 giờ/trụ. Khi đã lắp đặt xong trụ mới, trụ cũ phải được tháo dỡ và thu hồi để đảm bảo thông thoáng mặt đường và mỹ quan đô thị.
f) Thi công để sửa chữa, khắc phục sự cố kỹ thuật của các ngành có công trình ngầm được thực hiện theo khoản 2 điều 2 của quy định này : thời gian quy định từ khi đào để sửa chữa khắc phục sự cố đến khi tái lập hoàn chỉnh mặt đường tối đa không quá 5 ngày. Các trường hợp đặc biệt phải có văn bản báo cáo và được cơ quan cấp phép đào đường chấp thuận.
Điều 8.- Cơ chế phối hợp trong việc cấp phép đào đường :
1. Khu Quản lý giao thông đô thị là cơ quan đầu mối tiếp nhận các kế hoạch và yêu cầu đào đường của các tổ chức (kể cả đường do quận-huyện quản lý).
2. Trong quý I hàng năm, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường phải gởi đăng ký về nhu cầu đào đường (trừ các tuyến đường chuyên dụng trong các khu công nghiệp) cho Khu Quản lý giao thông đô thị (trong đăng ký nêu rõ yêu cầu về vị trí đào, kỹ thuật đối với rãnh đào). Trên cơ sở đăng ký, Khu Quản lý giao thông đô thị sẽ tổng hợp và đề xuất kế hoạch phối hợp cụ thể về việc đào đường để Sở Giao thông Công chánh phê duyệt và thông báo cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký và Ủy ban nhân dân các quận-huyện để biết (nếu đường thuộc quận-huyện quản lý).
3. Khi đã thống nhất kế hoạch, tiến độ thi công chung mà các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường lắp đặt công trình ngầm thực hiện chậm trễ, chủ đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư của Nhà nước được triển khai thi công theo tiến độ kế hoạch, cơ quan cấp phép đào đường sẽ thu hồi giấy phép đào đường theo khoản 1 điều 7, khoản 2 điều 13 hoặc không giải quyết cấp phép đào đường theo khoản 3 điều 5 của quy định này.
4. Khi đầu tư phát triển mạng lưới cấp, thoát nước mới thì chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương và trên phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân trong khu vực được biết về thời gian nhận hồ sơ và thiết kế chung cho toàn khu vực một lần.
5. Trường hợp không có tuyến cấp thoát nước cả 2 bên đường, buộc phải đào băng ngang đường để lắp đặt hệ thống cấp thoát nước đối với đường rộng trên 5m phải thiết kế ống lớn (ống cấp nước phải từ ỉ50 trở lên) để khai thác tiếp cho các hộ khác. Nếu đã có đường ống cấp nước băng ngang đường đủ áp lực phải cắt chữ T và dùng ống dọc lề đường để khai thác tiếp, không được đào băng đường. Khoảng cách tối thiểu giữa 2 phui đào băng đường là 30 mét. Các trường hợp đặc biệt cần đào băng đường nhỏ hơn khoảng cách trên phải được sự chấp thuận của Sở Giao thông Công chánh.
Điều 9.- Các yêu cầu khi thực hiện công tác đào đường :
1. Đối với các công trình thi công đào đường đã được cấp giấy phép, trước khi khởi công đào đường, chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý hệ thống đường bộ theo phân cấp biết thời hạn thi công, ngày khởi công và hoàn thành, không phải làm thủ tục nhận bàn giao mặt bằng. Riêng trường hợp thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt thì chủ đầu tư dự án phải tổ chức bàn giao mặt bằng trước và sau khi thi công với đơn vị quản lý hệ thống đường bộ theo phân cấp. Nội dung công tác bàn giao mặt bằng theo mẫu quy định do Sở Giao thông Công chánh ban hành.
2. Trong suốt quá trình thi công công trình, chủ đầu tư và đơn vị thi công chịu hoàn toàn trách nhiệm về quản lý, xử lý sự cố trên đường trong phạm vi công trình.
3. Đơn vị thi công phải niêm yết giấy phép đào đường (bảng photocopy) tại văn phòng Ban chỉ huy công trường (nếu có) và tại điểm đầu, điểm cuối công trường. Nếu đơn vị thi công không thực hiện việc niêm yết giấy phép theo quy định trên thì xem như đơn vị thi công không có giấy phép đào đường. Đơn vị thi công phải cử người có trách nhiệm thường xuyên có mặt tại hiện trường để chỉ huy công trường, tiếp và giải quyết các vấn đề có liên quan đến công trình khi có đoàn kiểm tra của cơ quan chức năng đến làm việc tại công trường.
Đối với việc thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình cầu đường, cấp thoát nước theo các dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt, đơn vị thi công phải có bảng niêm yết công khai qui mô công trình để địa phương, nhân dân được biết và theo dõi, kiểm tra.
4. Đối với đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) có kết cấu mặt là thấm nhập nhựa, bê tông nhựa, bê tông xi măng, đơn vị thi công phải sử dụng thiết bị cắt mặt đường để thực hiện công tác cắt mép lằn phui và trong quá trình thi công tuyệt đối tránh gây sụp lở xung quanh vách lằn phui. Trong quá trình thi công nếu phát hiện có hiện tượng rạn nứt vách đào, phải ngưng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm chống sạt lở rãnh đào.
5. Phải đào đường bằng thủ công các trường hợp sau :
- Lằn phui đào nằm trong hành lang bảo vệ các công trình ngầm khác.
- Lòng đường rộng dưới 6m.
- Lòng đường rộng trên 6m nhưng thuộc tuyến đường thường xuyên xảy ra kẹt xe.
- Lằn phui đào có chiều rộng < 40cm.
6. Khi đào đường bằng máy phải tuân thủ theo các quy định sau :
- Trước khi sử dụng máy đào, hai bên rãnh phải được cắt bằng máy, sau đó phá bằng xẻng hơi hoặc bằng thủ công hết lớp kết cấu nhựa.
- Chiều rộng rãnh đào (khoảng cách giữa hai vệt cắt) phải lớn hơn bề ngang gàu cuốc từ 40% - 50%, vệt gàu phải được chỉnh đúng giữa rãnh đào.
- Máy đào phải được di chuyển theo chiều đào (xe đào không được di chuyển trên hai bên thành rãnh đã đào).
- Trong quá trình đào máy nếu phát hiện công trình ngầm thì đơn vị thi công phải ngưng đào máy, áp dụng biện pháp thi công bằng thủ công và chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự cố xảy ra.
Tại những vị trí có mặt bằng đủ rộng để dùng xe máy thi công và không có xử lý kỹ thuật do vướng phải công trình ngầm khác, kết cấu hầm phải được sản xuất thành cấu kiện đúc sẵn. Thời gian thi công đào đường và lắp đặt hầm, tái lập tạm thời mặt đường để phương tiện giao thông lưu thông bình thường qua vị trí hầm phải được thực hiện xong trong vòng 48 giờ kể từ lúc bắt đầu đào hầm.
8. Trong quá trình đào và tái lập mặt đường, do ảnh hưởng của việc thi công làm cho mặt đường kế cận rãnh đào bị rạn nứt, biến dạng thì chủ đầu tư và đơn vị thi công phải sửa chữa lại toàn bộ phần đường bị biến dạng này ngay sau khi phát hiện hư hỏng để trả lại hiện trạng đúng như mặt đường cũ khi chưa đào.
Điều 10.- Các yêu cầu khi thực hiện tái lập mặt đường :
3. Tổ chức, cá nhân xin phép đào đường để lắp đặt các công trình cấp, thoát nước sinh hoạt, lắp đặt cáp điện hạ thế ngầm phải nộp khoản tiền chi phí tái lập mặt đường cho đơn vị quản lý hệ thống cấp thoát nước, cấp điện sinh hoạt theo phân cấp. Khoản tiền chi phí tái lập mặt đường này sẽ được đơn vị quản lý hệ thống cấp thoát nước, cấp điện sinh hoạt chi trả cho đơn vị được thuê bao quản lý hệ thống đường bộ theo phân cấp đã thực hiện công tác tái lập mặt đường.
4. Đơn vị được thuê bao quản lý hệ thống đường bộ theo phân cấp chịu trách nhiệm về khối lượng và chất lượng công việc đã thực hiện.
QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG KHI ĐÀO ĐƯỜNG, TÁI LẬP MẶT ĐƯỜNG
Điều 11.- Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường :
a) Đối với rãnh đào trên đường và tại giao lộ :
+ Tại nơi có hầm cáp (đối với các công trình bưu điện, điện lực) hoặc đấu nối sửa chữa ống nước (đối với các công trình cấp thoát nước) :
- Rào xung quanh bằng hàng rào sắt, được sơn trắng đỏ, mỗi hàng rào có chiều cao 1,2m, chiều rộng từ 1m – 3m, được nối kết với nhau vững chắc, và đặt 2 biển báo công trường theo hướng lưu thông. Riêng hầm cáp tại các giao lộ phải đặt 4 biển báo công trường (đối với giao lộ từ ngã tư trở lên), 3 biển báo công trường (đối với ngã ba) trên hàng rào theo mỗi hướng.
- Phải niêm yết 1 giấy phép đào đường ngay trên hàng rào.
- Ban đêm có gắn 1 đèn chiếu sáng (đèn tròn 75W – 100W, trong trường hợp không có nguồn điện để treo bóng đèn điện do quá xa lưới điện, hoặc việc bố trí dây mắc điện treo không thể đảm bảo an toàn giao thông cho phép thay bóng đèn điện bằng đèn dầu [đèn bão]).
+ Trên một đoạn đường đang thi công đào hoặc tái lập để lắp đặt công trình ngầm :
- Đặt 2 biển báo công trường : 1 ở điểm đầu và 1 ở điểm cuối đoạn thi công.
- Rào chắn dọc theo mương đào bằng hàng rào sắt, được sơn trắng đỏ, mỗi hàng rào có chiều cao 1,2m, chiều rộng từ 1m – 3m, được nối kết với nhau vững chắc.
- Thi công vào ban đêm trong phạm vi thi công phải có đèn chiếu sáng (đèn tròn 75W-100W, trong trường hợp không có nguồn điện để treo bóng đèn điện do quá xa lưới điện, hoặc việc bố trí dây mắc điện treo không thể đảm bảo an toàn giao thông cho phép thay bóng đèn điện bằng đèn dầu [đèn bão]), khoảng cách 10m/1 bóng.
- Niêm yết giấy phép đào đường trên rào chắn hoặc trên bảng công trường tại đầu và cuối đoạn tuyến thi công.
- Trên đoạn rãnh đào đã tái lập đá bằng phẳng chờ tái lập bêtông nhựa, phải đặt biển báo công trường ở 2 đầu và cử người trực bù lún, quét dọn đá văng để đảm bảo giao thông cho đến khi tái lập xong bê tông nhựa nóng.
b) Đối với rãnh đào trên vỉa hè :
Trên một đoạn đường thi công :
- Đặt 2 biển báo công trường và rào chắn dọc theo rãnh đào và ở điểm đầu và điểm cuối đoạn thi công.
- Thi công vào ban đêm trong phạm vi thi công phải có đèn chiếu sáng (đèn tròn 75W-100W, trong trường hợp không có nguồn điện để treo bóng đèn điện do quá xa lưới điện, hoặc việc bố trí dây mắc điện treo không thể đảm bảo an toàn giao thông cho phép thay bóng đèn điện bằng đèn dầu [đèn bão]), khoảng cách 10m/1 bóng.
- Niêm yết giấy phép trên rào chắn hoặc trên bảng công trường tại đầu và cuối đoạn tuyến thi công
c) Giao cho Khu Quản lý giao thông đô thị tổ chức sản xuất các rào chắn và biển báo công trường theo thiết kế do Sở Giao thông Công chánh duyệt để từ tháng 6/2003, buộc tất cả các đơn vị thi công trên đường phố phải sử dụng thống nhất nhằm tăng cường an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
2. Tại những đường hẹp hay có các hầm quá lớn phải vừa làm vừa cho người và phương tiện tham gia giao thông, phải bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông để đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt. Trường hợp không thể vừa thi công, vừa đảm bảo giao thông thì nhất thiết phải hướng dẫn đi tránh theo tuyến đường khác.
4. Những công nhân tham gia thi công trên đường phải mặc áo bảo hộ lao động, ban đêm áo phải có dán giấy phản quang.
5. Khi đào rãnh băng ngang đường, đường hẹp hoặc ở giao lộ bắt buộc phải thực hiện vào ban đêm. Trường hợp trong đêm rãnh đào chưa lắp đặt phần kỹ thuật chuyên ngành xong thì rãnh đào phải được tái lập tạm bằng cách lấp đầy cát để bù cao độ và 20cm đá 0-4 phía trên cùng của rãnh đào sao cho bằng cao độ mặt đường hiện hữu để các phương tiện giao thông lưu thông an toàn vào ban ngày. Khi rãnh đào đã tái lập xong phần đá 0-4 trong đêm (kể cả việc tái lập tạm nêu trên), kể từ 5 giờ sáng hôm sau đơn vị thi công phải cử người có mặt tại rãnh đào để giải quyết sự cố lún sụp, bong bật (nếu có), quét dọn đá văng ra khỏi rãnh đào khi các phương tiện lưu thông qua rãnh đào, phải thường xuyên tưới nước rãnh đào để bớt bụi, cho đến khi mặt rãnh đào xong phần tái lập nhựa. Đối với trường hợp cấp bách phải đào đường để sửa chữa sự cố kỹ thuật về điện, nước, điện thoại, cống thoát nước,.v.v… thì cho phép thực hiện ngay trên tất cả các tuyến đường (kể cả các đường cấm thi công đào đường ban ngày) nhưng phải tổ chức việc phân luồng và bố trí người hướng dẫn giao thông. Riêng đối với các công trình đặt đường ống cấp nước, thoát nước, cáp điện hạ thế ngầm cho các hộ dân, việc đào đuờng để đặt ống nhánh vào nhà dân, thông ống cấp nước và các công trình lắp đặt cống thoát nước sinh hoạt, cáp điện hạ thế ngầm cho các hộ dân có đào trên vỉa hè thì được phép thi công vào ban ngày nhưng phải thi công gọn gàng, đất đá đào lên phải thu dọn ngay không được để lại trên công trường và phải tái lập rãnh đào ngay trong ngày.
7. Trong quá trình thi công đào đường mà cần phải bơm nước ra khỏi hố đào để lắp đặt công trình, nước bơm từ hố đào lên phải có ống dẫn nước thải ra hệ thống thoát nước thành phố, không được để nước tràn lan ra mặt đường gây trơn trượt, mất vệ sinh.
8. Các đơn vị thi công công trình ngầm không được trộn hồ và bê tông xi măng trong phạm vi mặt đường, cho phép thực hiện trên vỉa hè, lề đường nhưng phải có tấm lót hoặc thùng trộn, tuyệt đối không được trộn trực tiếp trên mặt vỉa hè, lề đường. Sau khi hoàn tất công trường phải tiến hành làm vệ sinh và tẩy rửa mặt đường và lề đường, vỉa hè. Nghiêm cấm việc để các loại vật liệu lỏng như nhựa đường, bê tông, .v.v... chảy hoặc văng ra mặt đường gây trơn trượt, mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường. Cấm đốt, nấu nhựa trên mặt đường, lề đường và vỉa hè trong nội thành, nội thị và trên các tuyến đường ngoại thành nhưng có hộ dân cư ngụ, buôn bán hai bên đường.
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC ĐÀO ĐƯỜNG, TÁI LẬP MẶT ĐƯỜNG.
Điều 12.- Kiểm tra thực hiện đào đường và tái lập mặt đường :
Công tác kiểm tra việc thực hiện đào và tái lập mặt đường do các cơ quan có chức năng quản lý và bảo vệ công trình giao thông đường bộ thực hiện, nhằm nhắc nhở, xử lý các hành vi gây tác động đến công trình giao thông đường bộ và vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị. Công tác kiểm tra được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất trong suốt quá trình thực hiện công tác đào đường và tái lập mặt đường.
Đơn vị quản lý hệ thống đường bộ theo phân cấp, Ban Thanh tra Giao thông công chánh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định về đào và tái lập mặt đường của tổ chức, cá nhân được cấp phép trong suốt thời gian thi công.
Chủ đầu tư, các đơn vị thi công đào và tái lập mặt đường phải tuân thủ nghiêm ngặt sự kiểm tra và các quyết định xử lý của các cơ quan có chức năng quản lý và bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
Điều 13.- Xử lý vi phạm về đào đường và tái lập mặt đường :
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý và bảo vệ công trình giao thông đường bộ, quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị theo quy định của nhà nước có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm về công tác đào đường và tái lập mặt đường.
2. Cơ quan cấp phép đào đường được quyền đình chỉ thi công và thu hồi giấy phép đào đường nếu các đơn vị thi công được cấp giấy phép đào đường vi phạm các quy định về công tác đào đường và tái lập mặt đường.
4. Giao cho Khu Quản lý giao thông đô thị, Phòng Quản lý đô thị quận-huyện kiểm tra, lập biên bản vi phạm quy định về đào đường và tái lập mặt đường đối với các tổ chức cá nhân thực hiện không đúng các quy định về đào đường và tái lập mặt đường. Trường hợp đơn vị vi phạm các quy định bị lập biên bản vi phạm tại hiện trường nhưng không có người có trách nhiệm ký vào biên bản hoặc không chịu ký vào biên bản thì Khu Quản lý giao thông đô thị, Phòng Quản lý đô thị quận-huyện được yêu cầu đại diện chính quyền địa phương nơi có công trường xác nhận vào biên bản vi phạm và đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm đã được ghi trong biên bản.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thi công tái phạm thì Ban Thanh tra Giao thông công chánh, Khu Quản lý giao thông đô thị, Phòng Quản lý đô thị quận-huyện, Ủy ban nhân dân phường-xã có quyền lập biên bản đình chỉ thi công, đồng thời báo cáo ngay về cơ quan đã cấp phép đào đường để xem xét và giải quyết việc thu hồi giấy phép đào đường. Riêng các trường hợp vi phạm khi thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt, Ban Thanh tra Giao thông công chánh, Khu Quản lý giao thông đô thị, Phòng Quản lý đô thị quận-huyện phải báo cáo ngay cho chủ đầu tư dự án được biết để có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời báo cáo về Sở Giao thông Công chánh để Sở Giao thông Công chánh theo dõi và có ý kiến với các chủ đầu tư quản lý dự án. Khi các đơn vị thi công tái phạm nhiều lần, Sở Giao thông Công chánh được quyền yêu cầu chủ đầu tư không cho đơn vị đó tham gia đấu thầu các công trình tiếp theo trong thời hạn 1 năm. Việc chậm trễ và mọi phí tổn liên quan đến việc bị ngừng thi công vì các cơ quan có thẩm quyền nêu trên thu hồi giấy phép, đình chỉ thi công sẽ do tổ chức, cá nhân thi công tự chịu trách nhiệm.
5. Chính quyền địa phương nơi có công trình thi công đào đường có trách nhiệm thực hiện nội dung nêu ở khoản 3 điều này, đồng thời khi các cơ quan quản lý và bảo vệ công trình giao thông đường bộ, quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị yêu cầu cùng phối hợp kiểm tra xử lý vi phạm thì chính quyền địa phương có trách nhiệm hỗ trợ, cử cán bộ có thẩm quyền cùng phối hợp kiểm tra và xác nhận vào biên bản vi phạm hành chính.
6. Xử lý vi phạm về đào đường và tái lập mặt đường được thực hiện Nghị định số 48/CP ngày 05 tháng 5 năm 1997, Nghị định số 39/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan. Việc nộp phạt theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PHẦN PHỤ LỤC CÁC YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ KỸ THUẬTTÁI LẬP MẶT ĐƯỜNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2002/QĐ-Ủy ban ngày tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Thiết kế kỹ thuật phần tái lập mặt đường tuân thủ theo thiết kế định hình và đảm bảo kết cấu áo đường phần tái lập phù hợp với kết cấu áo đường của đường hiện hữu.
2. Qui trình, qui phạm áp dụng : quy trình thiết kế áo đường mềm 211-93, quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN 22TCN 249-98, quy trình thi công và nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ôtô 22TCN-252-98, quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường đá dăm nước 22TCN-06-77, quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường cấp phối 22-TCN-07-77, quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN-223-95, như sau :
a) Đối với mặt đường nhựa hiện hữu có Eyc < 1270 daN/cm2 :
+ Chiều dày tổng cộng lớp kết cấu áo đường : 50cm, bao gồm :
- Bêtông nhựa chặt hạt mịn (BTNC10) dày 5cm.
- Bêtông nhựa chặt hạt trung (BTNC25) dày 5cm.
- Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn nhựa 1.0 Kg/m2
- Cấp phối đá dăm loại I dày 20cm, K ≥ 0.98
- Cấp phối sỏi đỏ dày 20cm, K ≥ 0.98
+ Nền đắp cát, chiều dày lớp cát đắp tối thiểu 30cm, K ≥ 0.98
b) Đối với mặt đường nhựa hiện hữu có 1270 daN/cm2 < Eyc < 1530 daN/cm2 :
+ Chiều dày tổng cộng lớp kết cấu áo đường 67cm, bao gồm :
- Bêtông nhựa nóng, chặt hạt mịn (BTNC10) dày 5cm.
- Bêtông nhựa nóng, chặt hạt trung (BTNC25) dày 7cm.
- Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn nhựa 1.0 Kg/m2
- Cấp phối đá dăm loại I dày 25cm, K ≥ 0.98
- Cấp phối sỏi đỏ dày 30cm, K ≥ 0.98
+ Nền đắp cát, chiều dày lớp cát đắp tối thiểu 30cm, K ≥ 0.98.
c) Đối với mặt đường nhựa hiện hữu có 1530 daN/cm2< Eyc < 1800 daN/cm2.
+ Chiều dày tổng cộng lớp kết cấu áo đường 102cm, bao gồm :
- Bêtông nhựa nóng, chặt hạt mịn (BTNC10) dày 5cm.
- Bêtông nhựa nóng, chặt hạt trung (BTNC25) dày 7cm.
- Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn nhựa 1.0 Kg/m2
- Cấp phối đá dăm loại I dày 25cm, K ≥ 0.98
- Cấp phối đá dăm loại II dày 30cm, K ≥ 0.98
- Cấp phối sỏi đỏ dày 35cm, K ≥ 0.98
+ Nền đắp cát, chiều dày lớp cát đắp tối thiểu 30cm, K ≥ 0.98.
Lưu ý : Đối với các tuyến đường trong nội đô, nội thị lớp cấp phối sỏi đỏ được thay bằng lớp cát gia cố xi măng tỷ lệ 4% ¸ 6% có chiều dày bằng chiều dày lớp cấp phối sỏi đỏ được thay thế.
d) Đối với mặt đường cấp phối sỏi đỏ hiện hữu có Eyc <720 daN/cm2.
- Cấp phối sỏi đỏ dày 25cm, K ≥ 0.98
- Nền đắp cát, chiều dày lớp cát đắp tối thiểu 30cm, K ≥ 0.98
e) Đối với mặt đường hẻm kết cấu bằng bêtông ximăng (BTXM) :
+ Chiều dày tổng cộng lớp kết cấu áo đường : 40cm
- Bêtông ximăng đá 1x2 M 200 đổ tại chỗ, dày 10 cm
- Cấp phối đá dăm loại I dày 15cm, K ≥ 0.98
- Cấp phối sỏi đỏ dày 15cm, K ≥ 0.98
+ Nền đắp cát, chiều dày lớp cát đắp tối thiểu 30cm, K ≥ 0.98.
f) Kết cấu vỉa hè tái lập :
Loại 1 :
- Gạch lát theo hiện trạng (gạch khía, gạch con sâu,…)
- Vữa lót M100 dày 2cm.
- Bêtông lót đá 4x6 M100 dày 10cm.
- Nền cát đắp, K ≥ 0.98.
Loại 2 :
- Bêtông ximăng đá 1x2 M200 dày 5cm.
- Bêtông lót đá 4x6 M100 dày 10cm.
- Nền cát đắp đầm chặt K ≥ 0.98.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy định thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 47/2005/QĐ-UB sửa đổi quy định về đào đường và tái lập mặt đường khi xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 145/2002/QĐ-UB và Quyết định 60/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 60 /2004/QĐ-UB điều chỉnh Quy định đào đường và tái lập mặt đường khi xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" kèm theo Quyết định 145/2002/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
- 3Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy định thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 5Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông năm 1994
- 2Nghị định 48-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
- 3Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Nghị định 167/1999/NĐ-CP về việc tổ chức quản lý đường bộ
- 5Nghị định 172/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ
- 6Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 7Luật Giao thông đường bộ 2001
- 8Nghị định 39/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
- 9Quyết định 4213/2001/QĐ-BGTVT về thi công công trình trên đường bộ đang khai thác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 145/2002/QĐ-UB về đào đường và tái lập mặt đường khi xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 145/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/12/2002
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Vũ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/12/2002
- Ngày hết hiệu lực: 02/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực