- 1Quyết định 2525/2003/QĐ-BGTVT ban hành "Quy định thi công công trình trên đường bộ đang khai thác" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4213/2001/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2001 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thi công công trình trên đường bộ đang khai thác”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2002 và thay thế Quyết định số 1329/QĐ ngày 03/6/1995 và Quyết định số 2923QĐ/ĐB ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3. Các ông bà: Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Vận tải, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, Cục trưởng Cục Đường bộViệt Nam, Cục trưởng Cục Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phạm Quang Tuyến (Đã ký) |
THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4213/2001/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 12 năm 2001)
1.1. Tổ chức, cá nhân khi thi công sửa chữa, nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các công trình nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ phải chấp hành nội dung Quy định này để bảo đảm cho người và xe đi lại an toàn, thông suốt, liên tục; công trình đường bộ đang khai thác được bền vững và bảo đảm tiêu chuẩn môi trường.
1.2. Trước khi quyết định đầu tư, tổ chức, cá nhân phải lấy ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến an toàn công trình giao thông đường bộ, hành lang an toàn giao thông và quy hoạch phát triển đường bộ.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THI CÔNG
1. Tổ chức, cá nhân có công trình thi công trên đường bộ đang khai thác phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thoả thuận về thời gian thi công (gồm thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc), biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt thời gian thi công.
2. Đối với công trình thi công trên đất đường bộ:
2.1. Phải có giấy phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền và biên bản bàn giao hiện trường để thi công;
2.2. Nếu công trình liên quan đến an toàn khai thác đường bộ thì hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công phải được cơ quan có thẩm quyền của ngành giao thông vận tải phê duyệt hoặc chấp thuận theo phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi công phải đến đơn vị quản lý đường bộ để nhận bàn giao mặt bằng thi công và để triển khai các bước tiếp theo. Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, tổ chức, cá nhân thi công phải chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo giao thông, thông suốt, an toàn.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý đường bộ khi tiến hành công tác quản lý - sửa chữa thường xuyên đường bộ không phải xin giấy phép thi công nhưng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1. Trong suốt quá trình thi công, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng phương án, biện pháp, thời gian thi công đã được thống nhất; phải bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt theo quy định và không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện có, đồng thời phải gánh chịu trách nhiệm về hậu quả mất an toàn giao thông khi thi công gây ra.
Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ và Thanh tra giao thông đường bộ trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông trong khi thi công theo quy định của giấy phép và của pháp luật.
2. Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính.
3. Trong suốt thời gian thi công nhất thiết phải có người cảnh giới hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm.
4. Phải có biển ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên đơn vị thi công, lý trình thi công. Người chỉ huy nhất thiết phải có phù hiệu, người làm việc trên đường phải mặt trang phục bảo hộ lao động theo quy định.
5. Các xe máy thi công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn và sơn màu theo quy định.
6. Ngoài giờ thi công, xe máy phải được tạp kết vào bãi. Trường hợp không có bãi phải để sát lề đường nơi dễ phát hiện và có báo hiệu.
Xe máy hư hỏng phải được đưa vào sát lề đường và phải có báo hiệu theo quy định.
7. Khi thực hiện công việc thi công ở nền đường, mặt đường, mặt cầu, phải dành lại một phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe, người đi bộ qua lại.
7.1. Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3 làn xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn;
7.2. Mặt đường, mặt cầu rộng trên 3 làn xe trở lên phải để ít nhất 2 làn;
7.3. Trường hợp không để đủ bề rộng 1 làn xe thì phải làm đường tránh;
7.4. Trường hợp đào tạo để mở rộng nền đường thì đào về một phía, đào đến đâu phải đắp lại ngay đến đó, nền đất yếu, trời mưa, tư vấn giám sát phải xem xét giải quyết để bảo đảm an toàn giao thông;
7.5. Khi thi công móng và mặt đường: chiều dài mũi thi công không quá 300m, các mũi thi công cách nhau ít nhất 500m. Trong mùa mưa lũ phải hoàn thành xong lớp mặt đường, không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của nhân dân và gây ô nhiễm môi trường;
7.6. Trường hợp thi công cống chỉ được thi công 1/2 chiều dài cống, thời gian thi công không quá 1 tháng. Phải có chướng ngại vật chắc chắn và đặt cách về mỗi phía theo hướng dọc đường 30m.
7.7. Khi thi công trên đường phố phải có phương án và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố để không gây ùn tắc giao thông.
8. Vật liệu thi công chỉ được đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều dài để vật liệu không kéo dài quá 300m. Phải để vật liệu ở một bên lề đường, không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường. Nghiêm cấm để các loại vật liệu tràn lan làm cản trở và mấy an toàn giao thông.
Trước đợt mưa lũ phải thi công dứt điểm và thu dọn hết vật liệu trên đường.
9. Nghiêm cấm việc đốt nhựa trên đường ở nơi có dân cư, để các loại vật liệu chảy ra mặt đường gây trơn trượt, mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.
10. Trường hợp thi công có sử dụng mìn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Mỗi đợt nổ mìn (kể cả thu dọn đất đá) không được kéo dài quá 1 giờ. Phải bố trí thời gian nổ mìn vào giờ thấp điểm.
11. Khi chặt cây ven đường phải có báo hiệu và tổ chức cảnh giới về cả hai phía; không cho cây đổ vào bên trong lòng đường gây cản trở giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho cây đổ vào trong lòng đường thì phải nhanh chóng đưa cây ra sát lề đường. Khi chặt cây ở bất kỳ bộ phận nào của đường đều phải đào bỏ rễ và hoàn trả lại nguyên trạng bộ phận đó của đường. Nghiêm cấm các hành vi lao các vật từ trên cao xuống nền, mặt đường.
12. Đối với việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm khi vừa thi công sửa chữa vừa cho xe qua lại thì phải: cắm biển báo hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường...; phải tổ chức gác chắn và có người điều hành giao thông 24h/24h; vật tư, thiết bị thi công phải để gọn gàng bên trong hàng rào ngăn cách phần dành cho thi công với phần dành cho lưu thông; hệ thống dẫn điện, nước phục vụ thi công phải được kiểm tra thường xuyên để tránh xảy ra tai nạn.
Trường hợp không thể vừa thi công vừa bảo đảm giao thông thì nhất thiết phải có đường tránh.
13. Khi sửa chữa hoặc mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao thì phải sửa 1/2 bề rộng của đường, phần còn lại để cho lên xuống không được nhỏ hơn 4m đối với đường lên xuống cầu phao, không nhỏ hơn 6m đối với đường lên xuống phà và phải đủ thiết bị an toàn. Trường hợp không đủ bề rộng tối thiểu và xét thấy xe lên xuống phà, cầu phao không bảo đảm an toàn thì phải làm bến tạm.
14. Trường hợp trục vớt phao, phà bị đắm, bao gồm cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông phía dưới cầu phải có đầy đủ hệ thống phao tiêu, tín hiệu đường sông và phải dọn luồng cho cầu phao, phà hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông đường thuỷ.
1. Sau khi hoàn thành một đoạn đường không quá 1km hoặc 1 cầu, 1 cống; tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.
Trước khi bàn giao công trình phải dọn toàn bộ vật liệu thừa, di chuyển máy móc, thanh thải các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng công trình đường bộ do thi công gây ra. Nếu tổ chức, cá nhân thi công không thực hiện đầy đủ, đơn vị quản lý đường bộ từ chối nhận bàn giao.
2. Tổ chức, cá nhân thi công phải bàn giao lại hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ đã bàn giao theo quy định tại điểm 3 mục A phần II của Quy định này.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
1. Điều kiện để cấp giấy phép thi công: tổ chức, cá nhân phải có Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, Quyết định có liên quan đến sử dụng đường bộ đang khai thác và hồ sơ được duyệt theo quy định của Điều lệ Quản lý đầu tư xây dựng.
2. Phân cấp việc cấp giấy phép thi công:
2.1. Đối với các Quốc lộ:
- Cục Đường bộ Việt Nam đối với các công trình nhóm A, B của ngành giao thông hoặc nhóm A, B, C của các ngành khác.
- Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông Vận tải, Sở Giao thông Công chính đối với các công trình nhóm C hoặc công trình chưa đến mức phải lập dự án của các ngành khác.
2.2. Đối với hệ thống đường địa phương: Do UBND cấp tỉnh quy định.
3. Thủ tục cấp giấy phép thi công gồm:
3.1. Đơn xin phép thi công của tổ chức, cá nhân thi công;
3.2. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công đã được cấp có thẩm quyền duyệt;
3.3. Hợp đồng xây lắp;
3.4. Các văn bản thống nhất về phương án thi công, biện pháp và thời gian thi công giữa chủ đầu tư, đơn vị thi công và cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
4. Các cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công xem xét và cấp phép thi công không chậm hơn 10 ngày kể từ ngày đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp phép thi công.
5. Các đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông đường bộ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân trong suốt thời gian thi công.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thi công vi phạm các quy định ghi trong giấy phép thi công và các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ thì cơ quan quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông lập biên bản xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu tổ chức, cá nhân thi công tái phạm thì cơ quan quản lý đường bộ Thanh tra giao thông đường bộ có quyền đình chỉ thi công, thu hồi giấy phép thi công và trong 24 giờ phải báo cáo về cơ quan quản lý đường bộ cấp trên để xem xét giải quyết. Việc chậm trễ và mọi phí tổn liên quan đến việc bị ngừng thi công do tổ chức, cá nhân thi công tự chịu trách nhiệm.
6. Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức quản lý, khai thác theo quy định.
- 1Quyết định 2923-QĐ/ĐB năm 1996 về việc cấp giấy phép thi công công trình liên quan đến đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành
- 2Quyết định 2525/2003/QĐ-BGTVT ban hành "Quy định thi công công trình trên đường bộ đang khai thác" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Quyết định 2923-QĐ/ĐB năm 1996 về việc cấp giấy phép thi công công trình liên quan đến đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành
- 2Quyết định 2525/2003/QĐ-BGTVT ban hành "Quy định thi công công trình trên đường bộ đang khai thác" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
Quyết định 4213/2001/QĐ-BGTVT về thi công công trình trên đường bộ đang khai thác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 4213/2001/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/12/2001
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Phạm Quang Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2002
- Ngày hết hiệu lực: 18/09/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực