- 1Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 7668/BYT-TCDS năm 2011 thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản 2011-2020 do Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 39/2015/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 1359/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1398/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 28 tháng 6 năm 2016 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số - sức khoẻ sinh sản Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội Quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
Xét Tờ trình số 1275/TTr-SYT, ngày 20/6/2016 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số - sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016 - 2020.
(Kèm kế hoạch Hành động).
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHOẺ SINH SẢN VIỆT NAM CỦA TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1398/QĐ-UBND, ngày 28/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - sức khoẻ sinh sản của tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động), là kế hoạch thực hiện chính sách dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và giải quyết đồng bộ các vấn đề dân số và sức khoẻ sinh sản như: Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khoẻ bà mẹ trẻ em (BMTE), phát huy lợi thế của cơ cấu “dân số vàng”, chủ động điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh; có chính sách phù hợp với những thay đổi cơ cấu dân số, phân bố dân số. Kế hoạch hành động được xem là một trong những yếu tố hàng đầu, là nền tảng quan trọng để nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát huy tốt nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Do đó, việc thực hiện tốt các mục tiêu của Kế hoạch hành động là góp phần triển khai thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X và Chiến lược Dân số-sức khoẻ sinh sản Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2020.
Sau 05 năm triển khai thực hiện Quyết định 992/QĐ-UBND, ngày 27/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020, tỉnh cơ bản đã đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, cụ thể như sau:
1. Quy mô và tốc độ tăng dân số:
- Dân số trung bình năm 2010 là 1.026.521 người, năm 2015 là 1.045.037 so với chỉ tiêu kế hoạch thực hiện chiến lược giảm được 19.179 người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,71% (NQ 1-1,1)
- Số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ổn định từ 1,63 con đến 2,02 con/phụ nữ. Kết quả giảm sinh làm thay đổi rõ rệt cơ cấu dân số theo tuổi. Quy mô dân số tăng chậm lại, tỷ lệ phụ thuộc giảm nhanh.
2. Chất lượng dân số được nâng lên:
Với những thành tựu kinh tế, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục đã góp phần đưa các chỉ báo kiểm định vượt xa mục tiêu đã đề ra cụ thể thu nhập bình quân đầu người/năm tăng từ 14,87 triệu đồng/người (năm 2010) lên 28,03 triệu đồng/người (năm 2015), tương ứng tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10,23% xuống còn 2,43%; tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật tăng cao từ 35% lên 55%. Tuổi thọ bình quân tăng từ 74,4 tuổi lên 75,1 tuổi. Vĩnh Long bước vào giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” là một lợi thế về nguồn lực là điều kiện quan trọng để tăng trưởng nền kinh tế tỉnh nhà.
3. Sức khoẻ sinh sản được cải thiện:
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 18,8% (2010) xuống còn 14% (2015), tương ứng giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản từ 15/100.000 ca đẻ sống xuống còn 9,5/100.000 ca đẻ sống, tỷ lệ nạo phá thai giảm từ 25,8% xuống còn 21,7% và giảm 16,5% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nhiễm khuẩn đường sinh sản.
Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) của cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tiếp tục được duy trì ở mức cao 76% (2015), trong đó tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 69,5% (2015).
4. Nhận thức, thái độ hành vi về dân số và sức khoẻ sinh sản của các nhóm đối tượng và mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình ngày càng chuyển biến và phát triển:
Nhận thức thái độ hành vi về dân số và sức khoẻ sinh sản của các nhóm đối tượng, các tầng lớp nhân dân ngày càng chuyển biến tích cực; công tác truyền thông giáo dục được đổi mới cả về nội dung, hình thức và cách tiếp cận, quy mô gia đình ít con ngày càng được chấp nhận rộng rãi là điều kiện nâng cao sức khoẻ thể lực, cải thiện đời sống tinh thần; mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình được củng cố và phát triển. Đến nay, 100% Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ, nữ hộ sinh và nhân viên y tế khóm, ấp.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập đã bộc lộ, thể hiện tính bất ổn trong công tác dân số và sức khoẻ sinh sản, đó là:
- Mức sinh tuy đã đạt và thấp hơn mức sinh thay thế nhưng đã có xu hướng tăng và không ổn định. Tình trạng sinh con thứ 3 trở lên có chiều hướng tăng năm 2011 là 2,04%, tăng lên 5,27% (năm 2015) đối tượng có cả cán bộ, đảng viên, người giàu, người nghèo rải rác ở tất cả các địa bàn trong tỉnh.
- Tỷ số giới tính khi sinh hiện 110,8 bé trai/100 bé, mặc dù đã đạt mục tiêu đề ra; song cũng đã vượt qua giới hạn chỉ số cân bằng sinh học bình thường (103 - 107 bé trai/100 bé gái). Đây là một vấn đề thách thức của tỉnh trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài.
- Chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần tuy đã được cải thiện, song vẫn còn ở mức thấp so với mặt bằng chung của cả nước. Tuổi thọ tăng nhưng số năm trung bình sống khoẻ mạnh chỉ đạt 67 tuổi, cả nước đạt 66 tuổi
- Nhiều vấn đề về sức khoẻ sinh sản và KHHGĐ chưa được giải quyết tốt. Chất lượng một số dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là dịch vụ phá thai tại các cơ sở y tế tư nhân còn yếu, nhà nước chưa quản lý chặt chẽ, việc điều phối phương tiện tránh thai với mục tiêu giảm sinh chưa linh hoạt, chưa chủ động được nguồn cung cấp, dẫn đến thiếu hoặc thừa cục bộ. Tình trạng nạo phá thai vẫn còn nhiều (21,7% năm 2015), trong đó vẫn còn trường hợp nạo phá thai nhiều lần. Việc đáp ứng nhu cầu thông tin, kiến thức dịch vụ về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho các nhóm vị thành niên, thanh niên, nam giới, người di cư, người khuyết tật, người có HIV, dự phòng và điều trị các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, vô sinh đã được đề cập trong Kế hoạch hành động, nhưng biện pháp can thiệp còn hạn chế, chưa kịp thời.
Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 cần tận dụng cơ hội, giải quyết những hạn chế, yếu kém của giai đoạn 2011 - 2015 để vượt qua những thách thức, nhằm đảm bảo quy mô, cơ cấu và phân bổ dân số ngày càng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nâng cao chất lượng dân số và tận dụng lợi thế của cơ cấu dân số vàng, cải thiện tình trạng sức khoẻ sinh sản, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Với ý nghĩa đó, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như chiến lược chăm sóc bảo vệ nâng cao sức khoẻ nhân dân.
II. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020:
1. Cơ sở pháp lý và những vấn đề cần giải quyết:
1.1. Cơ sở pháp lý:
1.1.1. Văn bản của Trung ương:
- Nghị quyết số 31/NQ-CP, ngày 18/8/2010 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015, thực hiện Kết luận 44- KL/TW, ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
- Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
- Thông tư Liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
- Công văn số 7668/BYT-TCDS, ngày 29/11/2011 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011 - 2020.
1.1.2. Văn bản của tỉnh:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X, nhiệm kỳ 2016 - 2020;
- Quyết định số 992/QĐ-UBND, ngày 27/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 1359/QĐ-UBND, ngày 04/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
1.2. Những vấn đề dân số và sức khoẻ sinh sản cần giải quyết trong giai đoạn 2016 – 2020:
1.2.1. Tranh thủ cơ hội thực hiện công tác dân số:
- Phương tiện thông tin truyền thông phải phong phú và đa dạng loại hình.
- Các phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ, khả năng tổ chức việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình.
- Vận dụng bài học, kinh nghiệm quý báu của các tỉnh, thành trong cả nước đã thành công trong việc điều chỉnh tốc độ phát triển dân số và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh.
1.2.2. Thích ứng với sự chuyển đổi nhân khẩu học:
- Nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời, tạo cơ sở nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế để chủ động giải quyết tốt một số vấn đề cấp bách về cơ cấu dân số như:
+ Chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh.
+ Phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng.
+ Thích ứng với giai đoạn già hoá dân số, sức khoẻ sinh sản, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng dân số; cải thiện tình trang sức khoẻ sinh sản; duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giải quyết tốt những vấn đề về quy mô, cơ cấu và phân bổ dân số; góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
2.2. Các mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Giữ vững tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm ổn định ở mức 1%; chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức trung bình cao của cả nước.
- Mục tiêu 2: Nâng cao sức khoẻ, giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về sức khoẻ trẻ em giữa thành thị và nông thôn.
+ Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống 16% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 80% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 65% vào năm 2020.
- Mục tiêu 3: Nâng cao sức khoẻ bà mẹ, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khoẻ bà mẹ giữa thành thị, nông thôn.
+ Chỉ tiêu: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới 12/100.000 ca đẻ sống vào năm 2020.
- Mục tiêu 4: Khống chế và từng bước kéo giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, đặc biệt tập trung vào các huyện, thị xã, thành phố có tình trạng mất cân bằng nghiêm trọng.
+ Chỉ tiêu: Tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 115 bé trai/100 bé gái vào năm 2020.
- Mục tiêu 5: Duy trì mức sinh thay thế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hoá gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng.
+ Chỉ tiêu 1: Tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) duy trì 1,76 con/phụ nữ vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Quy mô dân số không vượt quá 1.065.500 người vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại trên 70% vào năm 2020.
- Mục tiêu 6: Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn.
+ Chỉ tiêu: Giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới 25/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
- Mục tiêu 7: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi.
+ Chỉ tiêu 1: Giảm 30% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Giảm 20% số trường hợp nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30-54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 50% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được sàng lọc ung thư vú đạt 50% vào năm 2020.
- Mục tiêu 8: Cải thiện sức khoẻ sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên.
+ Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản thân thiện với người chưa thành niên và thanh niên lên 75% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Giảm 50% số người chưa thành niên có thai ngoài ý muốn vào năm 2020.
- Mục tiêu 9: Cải thiện sức khoẻ sinh sản cho các nhóm dân số đặc thù (người di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người dân tộc); đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho người là nạn nhân của bạo lực vì lý do giới tính và trong trường hợp thảm hoạ, thiên tai.
+ Chỉ tiêu: Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản của các nhóm dân số đặc thù lên 50% vào năm 2020.
- Mục tiêu 10: Tăng cường chăm sóc sức khoẻ sinh sản người cao tuổi.
+ Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi lên 50% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dựa vào cộng đồng lên 50% vào năm 2020.
- Mục tiêu 11: Thúc đẩy phân bố dân số phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
3. Các giải pháp:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó lãnh đạo, tổ chức và quản lý là giải pháp tiên quyết. Tăng cường truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi và cung cấp dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản; xã hội hoá, phối hợp liên ngành; tài chính, hậu cần; đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin dữ liệu.
3.1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp:
- Thể chế hoá các mục tiêu về dân số và sức khoẻ sinh sản vào Nghị quyết của Đảng và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền, các ngành.
- Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai lồng ghép công tác dân số và sức khoẻ sinh sản vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội; huy động sự tham gia của toàn xã hội.
- Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số và sức khoẻ sinh sản là chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền các ngành.
3.1.2. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và sức khoẻ sinh sản:
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp và đủ mạnh với tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác quản lý nhà nước về dân số và sức khoẻ sinh sản. Coi trọng việc đào tạo, nâng cao chất lượng quản lý chuyên ngành về dân số và sức khoẻ sinh sản cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác này.
Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm, ấp trong việc tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng và cung cấp dịch vụ đến tận gia đình, có chế độ chính sách phù hợp cho cán bộ cơ sở.
3.1.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý công tác dân số và sức khoẻ sinh sản:
Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về dân số và sức khoẻ sinh sản, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp với thực tiễn của tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; thu thập và lập báo cáo đánh giá chính xác tình hình thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản.
Kết hợp quản lý, tổ chức thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản theo chương trình mục tiêu quốc gia và sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân; từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm. Tăng tính chủ động trong xây dựng, thực hiện kế hoạch phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng địa phương.
Nghiên cứu thử nghiệm, xây dựng và mở rộng các mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số và sức khoẻ sinh sản. Sơ kết, tổng kết và đánh giá các hoạt động của các mô hình, chương trình, dự án.
3.2. Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi:
Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khoẻ sinh sản đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về dân số, giới tính khi sinh, sức khoẻ sinh sản tới các cấp uỷ Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị-xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng. Triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng nhóm đối tượng; ưu tiên các đối tượng khó tiếp cận thông tin và dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản.
3.3. Dịch vụ dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
3.3.1. Dịch vụ dân số:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ phục vụ của cán bộ cung cấp dịch vụ. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cơ sở tư nhân, các tổ chức phi chính phủ tham gia cung cấp dịch vụ dân số.
- Xây dựng và mở rộng một số mô hình nâng cao chất lượng dân số như: Sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Triển khai dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khoẻ tiền hôn nhân.
- Tổ chức các đội lưu động, cung cấp dịch vụ dân số và kế hoạch hoá gia đình tại các địa bàn tiến tới xoá bỏ cách biệt giữa các vùng, các nhóm dân cư. Tổ chức cung cấp dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản cho người nhập cư tại các khu công nghiệp, nhà trọ,... các hình thức tư vấn và cung cấp dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; thử nghiệm và triển khai mở rộng tiếp thị xã hội về dịch vụ kế hoạch hoá gia đình cho các vùng có mức sinh thấp và thu nhập cao hơn mặt bằng chung của tỉnh. Củng cố, nâng cấp hệ thống bảo quản, cung cấp phương tiện tránh thai, vật tư, thuốc thiết yếu phục vụ các dịch vụ sức khoẻ sinh sản cấp tỉnh và huyện.
3.3.2. Dịch vụ sức khoẻ sinh sản:
- Tăng cường hỗ trợ và giám sát đối với các dịch vụ sức khoẻ sinh sản. Bổ sung nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành cho đội ngũ nhân viên y tế; nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ ưu tiên tuyến cơ sở và khu vực khó khăn.
- Cải tiến phương thức cung cấp dịch vụ theo hướng thân thiện, lấy khách hàng làm trung tâm. Mở rộng cung cấp các dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh và tư vấn kiểm tra sức khoẻ tiền hôn nhân.
- Giảm tỷ lệ phá thai, ngăn chặn tình trạng phá thai do lựa chọn giới tính thai nhi, giảm thiểu mang thai ngoài ý muốn và thực hiện phá thai an toàn.
- Dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm cả HIV/AIDS với lồng ghép các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Dự phòng, sàng lọc và điều trị sớm các bệnh ung thư đường sinh sản và dự phòng, điều trị vô sinh. Tổ chức mạng lưới khám bệnh để phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản.
- Chăm sóc sức khoẻ sinh sản nam giới, sức khoẻ sinh sản cho người cao tuổi như triển khai dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho người cao tuổi; tư vấn về sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, tình dục và điều trị các rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh và mãn dục nam. Bước đầu tạo cơ sở hạ tầng, phát triển khoa chăm sóc người cao tuổi ở các bệnh viện tỉnh, huyện.
3.4. Rà soát chính sách dân số và sức khoẻ sinh sản:
Tích cực rà soát, nghiên cứu kiến nghị để sửa đổi, bổ sung các chính sách tác động nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý, chăm sóc sức khoẻ sinh sản đối với thanh niên và người chưa thành niên.
3.5. Xã hội hoá, phối hợp liên ngành:
- Xã hội hoá công tác dân số và sức khoẻ sinh sản, giảm mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch vụ. Khuyến khích các cơ sở ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản. Lồng ghép chính sách dân số vào các mô hình gia đình văn hoá, cụm dân cư văn hoá không có người sinh con thứ 3 trở lên; có chính sách hỗ trợ cho các địa bàn có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả, đề cao trách nhiệm của Ban chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình các cấp, các ngành.
3.6. Đào tạo, nghiên cứu khoa học, thông tin số liệu và tài chính:
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên cơ sở quy hoạch và phân tuyến kỹ thuật. Đào tạo kỹ thuật sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, phổ biến ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và kỹ thuật về dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, sức khoẻ sinh sản.
- Tăng cường đầu tư nguồn ngân sách nhà nước cho công tác dân số và sức khoẻ sinh sản. Thực hiện phân bổ kinh phí công khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao; quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho công tác dân số và sức khoẻ sinh sản.
- Kiện toàn và đẩy mạnh tin học hoá hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số và sức khoẻ sinh sản đầy đủ, kịp thời và chính xác.
4. Kinh phí đầu tư: gồm 02 dự án:
4.1. Dự án 1: “Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình”:
4.2. Dự án 2: “Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh”:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nội dung kinh phí | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
1 | Kinh phí CTMT | 4.907,6 | 4.835,3 | 4.875,8 | 4.923,6 | 4.971,3 |
| - Dự án 1 | 4.195.9 | 4.111,9 | 4.139,6 | 4.172,2 | 4.202,5 |
| - Dự án 2 | 711,7 | 723,1 | 736,2 | 751,4 | 768,8 |
2 | Kinh phí địa phương | 7.211,4 | 7.122,8 | 6.980 | 7.097,2 | 7.264,4 |
| - DA1 | 6.177,4 | 6.049 | 5.751 | 5.753 | 5.755 |
| - DA 2 | 1.040 | 1.079,8 | 1.235 | 1.350,2 | 1.515,4 |
3 | Nguồn khác (TTXH) | 2.500 | 2.800 | 3.200 | 3.500 | 4.000 |
| Cộng | 14.619 | 14.758,1 | 15.055,8 | 15.520,8 | 16.235,7 |
* Ghi chú: Nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ gồm:
- Dự án 1: Hỗ trợ hàng tháng bằng l/4 mức lương tối thiểu cho 1.629 CTV và 20% đối ứng cho đối tượng thực hiện dụng cụ tử cung.
- Dự án 2: Hỗ trợ đối ứng các đề án, mô hình.
1. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các sở ban, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản trên phạm vi toàn tỉnh; trong đó, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xãi hộ, Ban Dân tộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số và Thông tư Liên tịch số 07/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
Điều phối các hoạt động của chương trình dân số và sức khoẻ sinh sản, chú trọng đẩy nhanh tiến độ thực hiện các giải pháp can thiệp về kỹ thuật và xã hội nhằm giảm thiểu các yếu tố gây ảnh hưởng, làm suy giảm chất lượng giống nòi; đặc biệt cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính khi sinh; rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về dân số, sức khoẻ sinh sản cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 (trong đó có chính sách thúc đẩy xã hội hoá dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và sàng lọc trước sinh và sơ sinh); hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và định kỳ báo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định, tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu về dân số và sức khoẻ sinh sản vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của chương trình Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các ngành liên quan trong tham mưu, đề xuất xây dựng dự toán, bố trí kinh phí trong phạm vi ngân sách cho các chương trình và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản theo đúng quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục dân số và sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính cho học sinh, sinh viên; Bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường về giới, giới tính, dân số, sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới, phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số và sức khoẻ sinh sản vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; xây dựng chính sách đào tạo và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa và có chất lượng lực lượng lao động; thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số và sức khoẻ sinh sản vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng, chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về dân số và sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng dân số và sức khoẻ sinh sản.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở ban, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
8. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch:
Phối hợp Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân, thuộc Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg, ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời tổ chức thực hiện các mục tiêu phát triển gia đình bền vững của Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 683/QĐ-UBND, ngày 24/4/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; lồng ghép tuyên truyền phù hợp các nội dung về dân số và sức khoẻ sinh sản vào các hoạt động của ngành văn hoá - thể thao và du lịch.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế thực hiện và huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về dân số và sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới. Xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách dân số và sức khoẻ sinh sản; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
10. Sở Tư pháp:
Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các văn bản, chính sách theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số và sức khoẻ sinh sản.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển nông thôn; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác di dân theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
12. Cục Thống kê:
Tổ chức thống kê công tác dân số hàng năm, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chính sách và đánh giá thực hiện Kế hoạch hành động.
13. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì phối hợp Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành các chính sách dân số và sức khoẻ sinh sản; tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản đối với đồng bào các dân tộc thiểu số; thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số và Thông tư Liên tịch số 07/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Liên Bộ Y tế - Tài Chính - Lao động, Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.
14. Các cơ quan thông tin đại chúng:
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và sức khoẻ sinh sản trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
15. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch hành động; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong nội bộ đơn vị; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý Nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số và sức khoẻ sinh sản.
16. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ Kế hoạch hành động về dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động dân số và sức khoẻ sinh sản trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào Kế hoạch hành động dân số và sức khoẻ sinh sản của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và điều kiện thực tế của địa phương, có trách nhiệm triển khai thực hiện, đưa thành nghị quyết của cấp uỷ, giao mục tiêu, chỉ tiêu dân số và sức khoẻ sinh sản cho từng khóm, ấp, khu dân cư để tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản trên địa bàn quản lý. Biểu dương và khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số và sức khoẻ sinh sản; xử lý những trường hợp vi phạm. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản của địa phương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Căn cứ kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động thực hiện chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016 - 2020.
Những kết quả đạt được trong kế hoạch sẽ góp phần nâng cao thể trạng sức khoẻ sinh sản của phụ nữ, người chưa thành niên và thanh niên, nâng cao chất lượng dân số./.
- 1Quyết định 2887/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 896/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Nam
- 4Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 7668/BYT-TCDS năm 2011 thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản 2011-2020 do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 2887/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 9Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 39/2015/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Kế hoạch 896/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 1359/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 14Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Quyết định 1398/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 1398/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực