Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 683/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 24 tháng 4 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg, ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL, ngày 26/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;

Xét Tờ trình số 62/TTr-SVHTTDL, ngày 26/3/2013 của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch nêu trên.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thanh

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 683/QĐ-UBND, ngày 24/4/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

- Xây dựng gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình, tổ chức thực hiện mô hình điểm, thu thập bộ chỉ số về gia đình.

2. Yêu cầu:

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức thực hiện công tác gia đình.

- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Hoàn thành các mục tiêu cụ thể của “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” theo từng giai đoạn.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mọi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.

2. Các mục tiêu cơ bản:

a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng ngừa sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức về hôn nhân và gia đình.

- Chỉ tiêu 3: Hàng năm trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực

- Chỉ tiêu 4: Hàng năm trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.

- Chỉ tiêu 5. Không có hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.

b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 92% và đến năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 98% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh, gia đình bệnh binh, gia đình của người dân thuộc các dân tộc ít người, gia đình nghèo và gia đình cận nghèo theo quy định.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật, phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó thiên tai, khủng hoảng kinh tế.

- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Lãnh đạo, tổ chức, quản lý:

a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo, quản lý của chính quyền các cấp đối với công tác gia đình. Xác định công tác gia đình là một nội dung quan trọng trong các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của các cấp uỷ Đảng, chính quyền. Các chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình hàng năm, 5 năm thuộc các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương.

b) Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình: Lãnh đạo chủ chốt của cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác gia đình phải đề cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện tốt công tác gia đình. Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về gia đình là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan.

c) Tiếp tục kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình có hiệu quả.

d) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình các cấp tham mưu cho UBND cấp mình về kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác gia đình. UBND các cấp chỉ đạo việc phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội trên địa bàn trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình của địa phương.

đ) Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với các chiến lược, kế hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, xây dựng hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu về gia đình để kịp thời cung cấp thông tin cho việc chỉ đạo, thực hiện công tác gia đình.

e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác gia đình trên cơ sở kế hoạch hàng năm, nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia đình để kịp thời khắc phục những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.

2. Truyền thông vận động:

a) Thực hiện công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng tập trung vào các nội dung sau:

- Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực gia đình như Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Pháp lệnh Dân số và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác gia đình;

- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của gia đình trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để đảm bảo thúc đẩy việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác gia đình;

- Cung cấp kiến thức và kỹ năng về tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ; thực hiện nếp sống văn minh, tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội; kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.

b) Đổi mới nội dung, đa dạng hoá hình thức truyền thông về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới.

- Tổ chức truyền thông nói chuyện chuyên đề, tư vấn cộng đồng, tư vấn cá nhân cho các thành viên trong gia đình tuỳ theo độ tuổi, theo vùng dân cư, địa lý; tăng cường các hoạt động tư vấn, giáo dục kiến thức về giáo dục đời sống gia đình cho học sinh, sinh viên và tư vấn tiền hôn nhân về xây dựng gia đình cho đối tượng thanh niên trước khi kết hôn.

- Lựa chọn, phổ biến các tài liệu tuyên truyền và in ấn các tờ rơi hướng dẫn tổ chức kỹ năng cuộc sống gia đình, giáo dục gia đình, hôn nhân, bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ để cung cấp cho các gia đình và đối tượng trong giai đoạn tiền hôn nhân.

c) Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt; phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.

d) Chú trọng ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn hoá xấu tác động vào gia đình.

3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:

a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống (kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.

b) Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học..

4. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công tác gia đình:

a) Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được hưởng đúng, đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.

b) Rà soát thực trạng, kết quả thực hiện các văn bản hiện hành của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình và công tác gia đình để trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình và công tác gia đình, tạo cơ sở cho việc bảo đảm, tác động, hỗ trợ thúc đẩy việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

c) Tổng kết thực tiễn việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng về gia đình và công tác gia đình; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị trung ương hoàn thiện các chủ trương, chính sách về gia đình và công tác gia đình.

d) Tổng kết thực tiễn việc thi hành các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt là thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật còn nhiều vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng.

5. Thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội:

a) Tăng cường trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các gia đình, đặc biệt đối với các gia đình dân tộc đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.

b) Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo của tỉnh Vĩnh Long.

c) Từng bước xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ gia đình và công cộng như: Tư vấn gia đình, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, dịch vụ khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ và các loại dịch vụ phục vụ sinh hoạt gia đình; tạo điều kiện cho mọi gia đình tiếp cận được kiến thức pháp luật, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật và phúc lợi xã hội.

d) Thực hiện chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp xã hội cho gia đình: Thực hiện chính sách ưu đãi đối với gia đình liệt sĩ, gia đình thương binh, gia đình bệnh binh; thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các gia đình gặp rủi ro, thiên tai, gia đình neo đơn, gia đình nghèo, người tàn tật, cứu trợ nạn nhân của bạo lực gia đình.

6. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình:

a) Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình:

Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ phù hợp với thực tế của từng địa phương và nhu cầu của các nhóm đối tượng.

b) Nâng cao chất lượng dịch vụ gia đình:

Rà soát lại thực trạng, tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các dịch vụ, kịp thời có biện pháp quản lý, tác động cần thiết bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các dịch vụ.

c) Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng các dịch vụ tạo điều kiện giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

7. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác gia đình:

a) Đề cao tính chủ động và trách nhiệm tham gia của từng ngành, lĩnh vực đối với việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, việc hỗ trợ, xây dựng, phát triển gia đình, việc thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.

b) Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, của các tổ chức xã hội, các dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo điều kiện giúp cho các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

c) Khuyến khích đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu, đặc điểm của địa phương và các quy định của pháp luật.

8. Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2009 - 2015: (Đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 334/QĐ-UBND, ngày 10/02/2009).

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của tỉnh:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tên dự án

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2020 - 2030

Nội dung thực hiện

Kinh phí

Nội dung thực hiện

Kinh phí

Nội dung thực hiện

Kinh phí

Nội dung thực hiện

Kinh phí

Mô hình can thiệp phòng chống bạo lực gia đình

(Hiện được triển khai tại 13 xã)

Triển khai nhân rộng 01 xã, duy trì 07 xã, bàn giao các xã còn lại về địa phương. Nâng tổng số xã thực hiện là 14 xã.

242

Triển khai nhân rộng 8 xã. Nâng tổng số xã thực hiện là 22 xã

217

Triển khai nhân rộng 02 xã, duy trì 8 xã. Nâng tổng số xã thực hiện là 24 xã.

272

Triển khai 83 xã

 

2.300

Đề án tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình

(Hiện được triển khai tại 02 địa phương)

Duy trì 01 xã. Tổng số xã thực hiện là 02 xã.

18

 

Triển khai nhân rộng 01 xã. Nâng tổng số xã thực hiện là 03 xã.

36

 

Triển khai nhân rộng 01 xã, duy trì 01 xã. Nâng tổng số xã thực hiện là 04 xã.

36

 

Triển khai nhân rộng 105 xã

 

1.900

 

Thực hiện chương trình phối hợp với các ngành, đoàn thể

 

30

 

100

 

150

 

750

Tổ chức các hoạt động truyền thông: Tuyên truyền về công tác gia đình (pa nô, thực hiện chuyên trang, chuyên mục với báo đài, xuất bản tờ tin gia đình)

 

150

 

200

 

200

 

3.000

Triển khai thu thập xử lý thông tin về gia đình, chỉ số về bạo lực gia đình

 

 

 

500

 

300

 

500

Tổng cộng

 

440

 

1.053

 

958

 

8.450

V. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN:

1. Giai đoạn I (từ năm 2012 - 2015):

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về gia đình; xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình điểm về gia đình. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

- Tổ chức hoạt động hỗ trợ gia đình (hỗ trợ kinh tế, mạng lưới dịch vụ gia đình).

- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược.

2. Giai đoạn II (từ năm 2016 - 2020 và định hướng 2030):

Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện chiến lược trong giai đoạn I, điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược. Tập trung nguồn lực cho những hoạt động xác định là gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện chiến lược.

Nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình và xây dựng các mô hình mới về gia đình; trên cơ sở khai thác tốt, sử dụng có hiệu quả bộ dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ cho công tác định hướng đến năm 2030.

Tăng cường chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay mô hình có hiệu quả về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.

Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện chiến lược.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình công tác gia đình giai đoạn 2012 - 2015.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các giá trị đạo đức lối sống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, xây dựng bộ chỉ số về gia đình, triển khai nhân rộng mô hình về phòng, chống bạo lực trong gia đình; phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình, về xây dựng mô hình củng cố gia đình Việt Nam giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

c) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch vào năm 2015.

d) Phối hợp với Sở Tài chính xác định kinh phí thực hiện, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu trong kế hoạch hàng năm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu, đề xuất việc lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm, 5 năm và phối hợp với Sở Tài chính cân đối kinh phí để thực hiện.

3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí bảo đảm cho việc triển khai thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra các ngành có liên quan, các địa phương việc bố trí kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình phát triển công tác gia đình tỉnh giai đoạn 2012 - 2015.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các nhà trường, các sơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục trong tỉnh có trách nhiệm lồng ghép kiến thức giáo dục về gia đình (vai trò, trách nhiệm và kỹ năng làm cha, làm mẹ, ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình…) xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật về nông nghiệp; xây dựng hệ thống dịch vụ ở nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ, chế biến và tiêu dùng để hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm; thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sĩ, thương binh và người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình.

7. Sở Tư pháp: Thống nhất quản lý công tác trợ giúp pháp lý nhà nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hoà giải ở cơ sở liên quan đến gia đình, chủ trì và phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; hội liên hiệp phụ nữ thực hiện tổng kết thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.

8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long: Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: Về hôn nhân và gia đình; về phòng, chống bạo lực gia đình; về củng cố gia đình văn hoá trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tuyên truyền đạo đức lối sống, giáo dục về phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng.

9. Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường chuyển giao khoa học công nghệ đến các xã trong toàn tỉnh.

10. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hộ gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực gia đình; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về lĩnh vực gia đình.

11. Ban Dân tộc: Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền phổ biến giáo dục, pháp luật về hôn nhân và gia đình; về phòng, chống bạo lực gia đình cho các xã có đồng bào dân tộc Khmer sinh sống.

12. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ngành khác có liên quan tham gia thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

13. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Đưa các mục tiêu công tác gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách pháp luật về gia đình, xoá bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.

14. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên: Tích cực tham gia triển khai Chương trình phát triển công tác gia đình giai đoạn 2012 - 2015 trong phạm vi hoạt động của mình và phối hợp hiệu quả với các sở, ban ngành trong việc vận động đoàn viên, hội viên, công chức viên chức và nhân dân thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

15. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tham gia thực hiện chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình, chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, làm mẹ cho những người sắp làm cha, làm mẹ hoặc cho những người có con trong độ tuổi chưa thành niên, chủ trì và xây dựng trung tâm tư vấn kết hôn; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện đề án nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.

16. Đề nghị Hội Nông dân: Tham gia thực hiện chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng tuyên truyền, vận động nông dân, đặc biệt là nam giới; xây dựng và nhân rộng mô hình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.

17. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Long: Tham gia thực hiện chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược gia đình Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 683/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/04/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Nguyễn Văn Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản