Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1771/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 10 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 73/TTr-SVHTTDL ngày 20/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1771/QĐ-UBND ngày 10/9/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
1. Thuận lợi:
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 được triển khai trong điều kiện nền kinh tế của tỉnh phát triển và đi dần vào ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực xã hội được khai thác, huy động tốt hơn; bộ mặt đô thị và nông thôn, kể cả vùng cao, vùng sâu đều khởi sắc. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa mới ở cơ sở phát triển, ngày càng có nhiều gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, làng văn hóa, cụm dân cư văn hóa, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Các chính sách xã hội được thực hiện tốt. Đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. Đoàn kết nội bộ được giữ vững, khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh được tăng cường. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc được các cấp, các ngành, các đoàn thể, phần đông các hộ gia đình và xã hội quan tâm, thực hiện có hiệu quả.
2. Khó khăn:
Thu nhập bình quân đầu người tuy có tăng nhưng so với khu vực vẫn còn ở mức thấp, nhiều gia đình đời sống vẫn còn khó khăn. Những giá trị đạo đức truyền thống của gia đình đang có biểu hiện bị xem nhẹ; tình trạng bạo hành gia đình, ly hôn, ly thân, tảo hôn, quan hệ tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân có chiều hướng gia tăng; tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, rượu chè bê tha, mại dâm và nạn dịch HIV/AIDS đang thâm nhập vào một bộ phận gia đình.
Việc tổ chức thực hiện công tác gia đình chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức. Bộ máy làm công tác gia đình ở các cấp còn thiếu và yếu: ở cơ sở (xã, thôn) từ năm 2008 đến nay không có cán bộ chuyên trách hoặc hỗ trợ để cán bộ thực hiện công tác gia đình; cấp huyện có một cán bộ theo dõi phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kiêm nhiệm công tác gia đình.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
Qua 5 năm triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010, nhiều chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch cụ thể như:
- Số con bình quân của mỗi phụ nữ từ 2,1 con năm 2006 xuống còn 2 con vào năm 2010 (chỉ tiêu là bình quân mỗi cặp vợ chồng có 2 con). Hiện có 80% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức về hôn nhân và gia đình (chỉ tiêu là có ít nhất 80%); có 90% người cao tuổi trong gia đình được con, cháu chăm sóc, phụng dưỡng (chỉ tiêu là có ít nhất 90%); 90% hộ gia đình thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (chỉ tiêu là có ít nhất 90%);
- Việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình trong ổn định và phát triển xã hội đã triển khai đến 90% hộ gia đình (chỉ tiêu là có ít nhất 90%);
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 14,2% năm 2006 giảm còn 3,9% (chỉ tiêu là 5%); 100% gia đình chính sách và người có công với nước được hưởng các chế độ ưu đãi, cộng đồng quan tâm, chăm sóc (chỉ tiêu 100%); có 95% hộ gia đình dân tộc thiểu số, vùng xa, gia đình nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản về văn hóa, y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội khác (chỉ tiêu có ít nhất 95%). Hiện có 93,1% hộ gia đình nông thôn được dùng nước sạch (chỉ tiêu là 90%) và 95% hộ gia đình nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia (chỉ tiêu là có ít nhất 90%).
Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch như: số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa từ 80,28% (năm 2005) lên 83,1% hộ trong năm 2010 (chỉ tiêu là có ít nhất 90%). Năm 2010, vẫn còn 665 hộ gia đình có người tảo hôn (chỉ tiêu là không còn trường hợp tảo hôn trên địa bàn tỉnh); vẫn còn gia đình ở nhà tạm, nhà dột nát và còn 1.604 vụ bạo lực gia đình (chỉ tiêu giảm tỷ lệ bạo lực trong gia đình, mỗi năm giảm 10% số vụ). Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh 64,3% (chỉ tiêu là có ít nhất 70%).
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Những mặt đạt được:
- Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 ban hành được các cấp, các ngành hưởng ứng và nhân dân đồng tình ủng hộ. Nội dung của Chương trình phù hợp với đạo lý, truyền thống của dân tộc, đáp ứng nguyện vọng và các nhu cầu cơ bản của các gia đình đặc biệt là gia đình chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, từ đó đã tạo thêm tình cảm và sức mạnh tổng hợp trong quá trình thực hiện các nội dung của Chương trình;
- Thông qua các giải pháp trợ giúp gia đình theo các nội dung của Chương trình, đời sống vật chất và tinh thần của mọi gia đình được nâng lên rõ rệt. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng mở rộng, thu hút đông đảo số hộ gia đình tham gia, tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa tăng hàng năm. Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả đáng kể. Hộ gia đình có nhà tạm, dột nát được hỗ trợ xây, sửa nhà ở. Chính sách hỗ trợ gia đình có công với cách mạng, gia đình nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng thực hiện. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng đạt được những kết quả khả quan, tỷ lệ huy động học sinh đến lớp ở các bậc học tăng đều qua các năm học.
* Nguyên nhân đạt được những kết quả trên chính là do nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể về công tác gia đình có sự chuyển biến tích cực. Một số ngành, địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung của Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức thực hiện có hiệu quả; hoạt động của các tổ chức đoàn thể, Hội quần chúng đã quan tâm nhiều hơn đến việc hỗ trợ người nghèo và từng bước phát triển thành phong trào; cơ chế, chính sách của Nhà nước ngày càng được củng cố và hoàn thiện đã góp phần ổn định cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo, gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nỗ lực vươn lên ổn định cuộc sống; nhận thức và trách nhiệm của các thế hệ con cháu trong gia đình, dòng tộc trong việc tôn trọng, giữ gìn nề nếp gia phong, chăm sóc và giáo dục trẻ em, phụng dưỡng người già được phát huy và nhân rộng.
2. Tồn tại, khó khăn:
- Việc cụ thể hóa Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 ở cấp huyện còn chậm. Đến nay chỉ có 5/10 huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình hành động (Hàm Tân, Bắc Bình, La Gi, Đức Linh và Phan Thiết); hầu hết các huyện, thị xã, thành phố đều chưa bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện chương trình hành động về gia đình ở cấp huyện. Bộ máy làm công tác gia đình ở các cấp còn thiếu và ít kinh nghiệm, thường xuyên thay đổi nên không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao;
- Hàng năm, UBND các cấp chưa quan tâm đánh giá kết quả và đề ra các giải pháp cụ thể cũng như cân đối nguồn lực để thực hiện chương trình hành động xây dựng gia đình ở địa phương; nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009 - 2015 ở cấp huyện chưa được quan tâm để có mục chi và kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm. Các ngành chuyên môn chưa chủ động tham mưu UBND điều chỉnh các mục tiêu sát hợp với thực tế và giải pháp chỉ đạo cụ thể đối với các mục tiêu khó đạt;
- Nhận thức của nhân dân tuy có chuyển biến tiến bộ, nhưng vẫn còn không ít gia đình chưa thể hiện hết vai trò, trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình theo 4 chuẩn mực “No ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc”. Còn một số hộ gia đình thuộc diện nghèo, đời sống khó khăn, văn hóa thấp, không nghề nghiệp và ít có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội; vẫn còn hộ gia đình nghèo, gia đình chính sách ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sống trong nhà tạm bợ, dột nát. Còn nhiều người tàn tật, người cao tuổi, trẻ em cần sự quan tâm, chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- Trách nhiệm của con cháu trong gia đình đối với ông bà, cha mẹ có phần giảm sút; tình trạng con cháu trong gia đình bạc đãi ông bà, cha mẹ, người thân còn xảy ra ở một số địa phương; một bộ phận gia đình, đạo lý hiếu nghĩa ít được tôn trọng; tình trạng bạo lực gia đình vẫn còn xảy ra.
* Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại yếu kém trong quá trình thực hiện:
- Do thiếu sự quan tâm chỉ đạo sát sao của một số cấp ủy, chính quyền các cấp nên việc triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam còn mang tính hình thức, đặc biệt là UBND các xã, phường, thị trấn còn lúng túng, bị động trong xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác gia đình và tổ chức thực hiện nên hiệu quả chưa cao;
- Một số chỉ tiêu Chương trình đặt ra nhưng thiếu tập trung chỉ đạo như: không còn trường hợp tảo hôn trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa. Việc đặt ra một số chỉ tiêu chưa có khả năng về nguồn lực để thực hiện như: không còn gia đình ở nhà tạm, nhà dột nát. Một số chỉ tiêu đưa ra ít có khả năng hoàn thành (vệ sinh môi trường); có chỉ tiêu khó thu thập, theo dõi (giảm tỷ lệ bạo lực trong gia đình, tệ nạn xã hội trong gia đình);
- Công tác quản lý Nhà nước về gia đình còn lúng túng về nội dung. Công tác tuyên truyền triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và gia đình và các kiến thức về hôn nhân, gia đình chưa được sâu rộng. Kết quả xóa đói giảm nghèo chưa vững chắc, nhiều gia đình đời sống kinh tế còn khó khăn nên chưa đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục tốt các thành viên trong gia đình, đặc biệt chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
Phần II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC TRONG GIAI ĐOẠN TỚI:
1. Thuận lợi:
- Đảng và Nhà nước quan tâm; các ngành, các cấp nhận thức được vị trí, vai trò của gia đình và trách nhiệm xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc xây dựng gia đình đã trở thành một trong những nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội;
- Kinh tế - xã hội của địa phương từng bước phát triển, đời sống nhân dân ngày một tăng lên, dân chủ được mở rộng, gia đình có nhiều điều kiện để phát triển toàn diện và thực hiện các chức năng cơ bản của mình;
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã thực sự đi vào đời sống và thu hút ngày càng đông số hộ gia đình tham gia.
2. Khó khăn:
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp nhận thức chưa sâu kỹ về vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình nên chưa quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo, tổ chức thực hiện; chưa gắn công tác gia đình với xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Một bộ phận gia đình chưa thể hiện hết vai trò, trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình theo 4 chuẩn mực “No ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc”;
- Mức sống dân cư, trình độ dân trí của một bộ phận dân cư còn thấp, khả năng huy động các nguồn lực cho công tác gia đình còn hạn chế;
- Mặt trái cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã tác động đến truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và đạo đức, lối sống của gia đình Việt Nam;
- Những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực tác động đến gia đình: tình trạng ly hôn, ly thân, sống thử, không đăng ký kết hôn và tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình xuất hiện ngày càng nhiều; tình trạng tảo hôn, bạo lực gia đình vẫn còn xảy ra; tình trạng xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em lao động trước tuổi, trẻ em vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng;
- Kinh phí cho công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tại cơ sở chưa được UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng mục chi và cấp kinh phí theo kế hoạch của UBND tỉnh phân khai cho các huyện hàng năm;
- Tổ chức bộ máy còn nhiều bất cập: cán bộ làm công tác gia đình ở cấp huyện, cấp xã chủ yếu hoạt động kiêm nhiệm; ở thôn, khu phố không có cộng tác viên làm công tác gia đình.
3. Dự báo một số vấn đề nảy sinh liên quan đến gia đình:
Quá trình hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ tác động, ảnh hưởng đến đời sống gia đình, tạo nên những biến đổi đối với đời sống của từng gia đình trên nhiều phương diện. Quá trình đó tạo ra các điều kiện, cơ hội thuận lợi để các gia đình tiếp cận kiến thức, giá trị tốt đẹp của các dân tộc, các nền văn hóa trên thế giới, kỹ năng tổ chức cuộc sống trong xã hội hiện đại. Mặt khác, cũng tiềm ẩn những thách thức như xung đột giữa việc bảo tồn các giá trị đạo đức, lối sống, thuần phong, mỹ tục tốt đẹp của gia đình, dân tộc Việt Nam với việc tiếp thu những yếu tố mới của xã hội hiện đại; xuất hiện tình trạng lỏng lẻo trong mối quan hệ ứng xử giữa các thành viên của gia đình dẫn đến gia đình thiếu ổn định, thiếu bền vững. Gia đình Việt Nam sẽ phải đối mặt với diễn biến phức tạp của bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, quan hệ tình dục và hôn nhân đồng giới, buôn bán phụ nữ và trẻ em; những vấn đề tiêu cực trong hôn nhân có yếu tố nước ngoài, xâm hại tình dục trẻ em, bất bình đẳng giới trong gia đình.
II. QUAN ĐIỂM:
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 được thực hiện trên các quan điểm sau:
1. Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc là một trong các mục tiêu quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời cũng là trách nhiệm của mọi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Ưu tiên, tạo điều kiện để các gia đình khu vực nông thôn, miền núi, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
III. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
+ Chỉ tiêu 1: phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình;
+ Chỉ tiêu 2: phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Chỉ tiêu 3: hàng năm, trung bình giảm từ 10-15% hộ gia đình có bạo lực gia đình;
+ Chỉ tiêu 4: hàng năm, trung bình giảm từ 10-15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội;
+ Chỉ tiêu 5: hàng năm, trung bình giảm 10-15% hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
- Mục tiêu 2: kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
+ Chỉ tiêu 1: đến năm 2015, ở vùng đồng bằng, trung du có 75% (vùng miền núi, hải đảo có 50%) và đến năm 2020 có 80% (vùng miền núi, hải đảo có 55%) gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa;
+ Chỉ tiêu 2: phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái;
+ Chỉ tiêu 3: phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ;
+ Chỉ tiêu 4: phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt từ 98% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
- Mục tiêu 3: nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế; ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
+ Chỉ tiêu 1: phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo;
+ Chỉ tiêu 2: phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế;
+ Chỉ tiêu 3: hàng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.
IV. CÁC GIẢI PHÁP:
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo, quản lý của chính quyền các cấp đối với công tác gia đình và việc thực hiện Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020: cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp cần chủ động rà soát, đánh giá tình hình gia đình tại địa phương và xác định công tác gia đình, việc thực hiện Chương trình hành động là một nội dung quan trọng, nhiệm vụ thường xuyên khi xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn; xây dựng chương trình cụ thể của địa phương nhằm giải quyết những thách thức, khó khăn về gia đình và công tác gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng, chống các tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đấu tranh chống lối sống thực dụng, vị kỷ, đồi trụy; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình. Đảng viên và cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu chăm lo xây dựng gia đình, đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa và vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
- Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình, thực hiện Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020: lãnh đạo chủ chốt của cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác gia đình phải đề cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện tốt công tác gia đình. Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về gia đình là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan và của cơ quan chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác gia đình các cấp;
- Chính quyền các cấp cần bố trí đủ cán bộ, đào tạo, hỗ trợ cán bộ có năng lực làm công tác gia đình. Tiếp tục kiện toàn hệ thống làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở;
- Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu cho UBND cấp mình về kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác gia đình của địa phương. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác gia đình; chi ngân sách Nhà nước cho công tác gia đình theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.;
- UBND các cấp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và phối hợp các đoàn thể, các tổ chức xã hội cùng cấp trên địa bàn trong việc thực hiện Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 với các chiến lược, kế hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác gia đình trên cơ sở kế hoạch hàng năm để kịp thời khắc phục những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Truyền thông, vận động:
- Các cơ quan chức năng cấp tỉnh và cấp huyện tập trung tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực gia đình như: Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Pháp lệnh Dân số;
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Sử dụng các loại hình truyền thông nhằm tuyên truyền về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình; cảnh báo nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Chú trọng ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn hóa xấu bên ngoài tác động vào gia đình.
3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:
- Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống (kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với các công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm của việc thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
4. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công tác gia đình:
- Tổ chức, chỉ đạo, quản lý, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được hưởng đúng, đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước;
- Nắm tình hình, thực trạng, kết quả thực hiện các văn bản hiện hành của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình và công tác gia đình để trên cơ sở đó đề xuất với Trung ương tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình và công tác gia đình, tạo cơ sở cho việc bảo đảm, tác động, hỗ trợ, thúc đẩy việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
5. Thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội:
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong việc hỗ trợ gia đình phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.
+ Chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin về thị trường và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới cho các gia đình. Khuyến khích phát triển các ngành, nghề mới. Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và tiểu thủ công nghiệp;
+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các trường học, các trường dạy nghề và các trung tâm đào tạo nghề của các ngành và các đoàn thể. Khuyến khích tư nhân tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề.
- Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, khuyến khích đầu tư và xúc tiến thương mại, tìm thị trường, bảo hiểm rủi ro để ổn định và phát triển kinh tế gia đình.
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, nhân rộng các mô hình kinh tế hộ tiên tiến, thực hiện tốt các chương trình xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn;
+ Quan tâm tới các hộ gia đình nghèo, các hộ khó khăn do chuyển đổi chỗ ở, ngành nghề lao động, sản xuất trong quá trình chỉnh trang đô thị, phát triển hạ tầng và các hộ tái định cư trong vùng quy hoạch mới;
+ Triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, ổn định cuộc sống; khuyến khích các gia đình ở vùng nông thôn khai thác và sử dụng đất có hiệu quả.
- Thực hiện một số chính sách ưu tiên để phát triển kinh tế gia đình:
Tạo điều kiện cho các gia đình vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng sản xuất phát triển bằng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội và các nguồn vốn khác.
- Lồng ghép phát triển kinh tế gia đình với các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm để giảm nhanh các hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu;
+ Khuyến khích các gia đình tham gia các Hội Nghề nghiệp, các Câu lạc bộ gia đình, các nhóm tín dụng - tiết kiệm; tham gia các hình thức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, các nhà cung ứng, thu mua sản phẩm để phát triển kinh tế gia đình.
- Điều chỉnh và mở rộng về trợ giúp xã hội thường xuyên cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ưu tiên hỗ trợ trẻ em hộ nghèo ở vùng dân tộc miền núi; hoàn thiện cơ chế, chính sách và phương thức tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp đột xuất để giúp các hộ gia đình gặp rủi ro, thiên tai ... kịp thời khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống;
- Bảo đảm cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. Ưu tiên cho gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình ở huyện nghèo, xã nghèo vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.
6. Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình:
- Củng cố, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm tư vấn hiện có, hình thành các loại hình dịch vụ tư vấn phù hợp nhằm tư vấn về pháp luật, hôn nhân và gia đình, y tế, văn hóa, giáo dục, phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đáp ứng nhu cầu của gia đình; nâng cao chất lượng các tổ hòa giải ở cộng đồng;
- Xây dựng, củng cố các loại hình dịch vụ gia đình và cộng đồng như chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, thể dục - thể thao, văn hóa, văn nghệ, các dịch vụ sinh hoạt gia đình, hỗ trợ dạy nghề phát triển kinh tế gia đình, trợ giúp nạn nhân bạo lực trong gia đình, chăm sóc người tàn tật và nạn nhân chất độc da cam;
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục mầm non, đặc biệt là hoạt động của các trường mầm non, nhóm trẻ gia đình ngoài công lập;
- Khuyến khích các tổ chức, tư nhân tham gia tổ chức các dịch vụ về gia đình.
7. Xã hội hóa công tác gia đình:
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng và những người tình nguyện tham gia xây dựng và thực hiện các chương trình, các dự án, các loại hình dịch vụ gia đình;
- Tạo phong trào rộng khắp với sự tham gia của các gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững;
- Đẩy mạnh việc thực hiện và lồng ghép phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”, phong trào ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền với các chương trình và kế hoạch công tác gia đình;
- Khuyến khích mô hình gia đình nhiều thế hệ để con cháu có điều kiện chăm sóc và phụng dưỡng ông bà, cha mẹ;
- Mỗi gia đình có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nâng cao vai trò trách nhiệm của gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em, chăm lo phụng dưỡng người cao tuổi, thương yêu tôn trọng lẫn nhau, xây dựng mối quan hệ bình đẳng, tiến bộ trong gia đình, có ý chí tự lực vươn lên và gìn giữ, phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ;
- Gia đình cần thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với cộng đồng, thực hiện tốt hương ước, quy ước của cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Tăng cường phối hợp, lồng ghép hoạt động giữa các chương trình, dự án liên quan đến gia đình và các chương trình, dự án khác của các ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác gia đình.
8. Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2011 - 2020:
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2009 - 2015 và xây dựng kế hoạch triển khai ở giai đoạn tiếp theo.
9. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình:
- Rà soát, đánh giá thực trạng tình hình kết quả các chỉ số về gia đình, về lĩnh vực gia đình để phục vụ cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, quản lý, triển khai thực hiện, đánh giá kết quả các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng, phát triển gia đình, thực hiện quyền bình đẳng trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình;
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu về gia đình để kịp thời cung cấp thông tin cho việc chỉ đạo, thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương.
10. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Chương trình hành động được UBND tỉnh bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ngành, đoàn thể theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các giai đoạn thực hiện Chương trình hành động:
1.1. Giai đoạn 1 (từ năm 2012 đến năm 2015):
Căn cứ nhiệm vụ được xác định tại Chương trình hành động, các sở, ngành, đoàn thể, các địa phương tập trung vào việc ban hành các chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác của sở, ngành, đoàn thể, địa phương.
1.2. Giai đoạn 2 (từ năm 2016 đến năm 2020):
Trên cơ sở đánh giá tình hình kết quả thực hiện giai đoạn 2012 - 2015, duy trì kết quả đã đạt được; tập trung giải quyết những khó khăn vướng mắc, những chỉ tiêu còn gặp nhiều khó khăn; chỉ đạo thực hiện có chất lượng các nhiệm vụ công tác, các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình hành động cần đạt vào năm 2020.
2. Các chương trình phối hợp của từng ban, ngành, đoàn thể:
2.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống; cách ứng xử trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động cho UBND tỉnh; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chương trình hành động vào cuối năm 2020;
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh;
2.3. Sở Tài chính phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 cho các đơn vị khối tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 cho các đơn vị khối huyện, thị xã, thành phố;
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các nhà trường, các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép bổ sung nội dung giáo dục về gia đình (vai trò, trách nhiệm và kỹ năng làm cha, làm mẹ, ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình...) trong các cấp học, bậc học cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển; chỉ đạo việc giảng dạy cung cấp kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học; thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương tăng cường công tác phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật về nông nghiệp; xây dựng hệ thống dịch vụ ở nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến và tiêu dùng để hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình;
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm; chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình thương binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với nước; chính sách bảo trợ xã hội; chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em đặc biệt là đối tượng trẻ em trong các gia đình có bạo lực, gia đình đơn thân, gia đình khuyết tật, gia đình có hoàn cảnh khó khăn; xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình;
2.7. Sở Tư pháp có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về xây dựng phát triển gia đình;
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng;
2.9. Sở Khoa học và Công nghệ: thông qua các nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tăng cường chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ đến các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để phát triển kinh tế gia đình;
2.10. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hộ gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực gia đình; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về lĩnh vực gia đình;
2.11. Các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao;
2.12. Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục;
2.13. UBND các huyện, thị xã, thành phố đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hành động 5 năm và hàng năm về gia đình phù hợp với Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; hàng năm phải bố trí kinh phí phục vụ cho công tác gia đình theo quy định; hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
2.14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận tích cực tham gia triển khai thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi hoạt động của mình; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”;
2.15. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia triển khai và thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kiến thức nuôi dạy con tốt cho các ông bố, bà mẹ có con dưới 16 tuổi; mô hình tuyên truyền giáo dục, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
2.16. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh tham gia triển khai và thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng tuyên truyền, vận động nông dân tập trung vào đối tượng nam giới; xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội;
2.17. Đề nghị Tỉnh đoàn Bình Thuận tham gia triển khai và thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó đặc biệt chú trọng việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục các kiến thức về sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống cho nam, nữ thanh niên, trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc;
2.18. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Chương trình hành động./.
- 1Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2012 tổ chức triển khai “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 670/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Kế hoạch 6431/KH-UBND năm 2013 Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Đồng Nai đến 2020, tầm nhìn 2030
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Pháp lệnh dân số năm 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 6Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 7Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2012 tổ chức triển khai “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 670/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 12Kế hoạch 6431/KH-UBND năm 2013 Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Đồng Nai đến 2020, tầm nhìn 2030
Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- Số hiệu: 1771/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra