- 1Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 2522/CT-BVHTTDL năm 2012 tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6431/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 12 tháng 08 năm 2013 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL ngày 26/7/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn 2030 như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác quản lý nhà nước về gia đình. Công tác gia đình phải được đưa vào kế hoạch, chương trình công tác của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Các chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình phải gắn với các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các địa phương.
2. Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình trong thực hiện Chiến lược phát triển gia đình tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan đến công tác gia đình là một trong những cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng gia đình tỉnh Đồng Nai ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững để gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người và tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình. Hỗ trợ các gia đình thực hiện tốt 04 chức năng cơ bản của gia đình gồm: Chức năng sinh sản và tái sản xuất lao động; chức năng giáo dục và xã hội hóa; chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm lý, tình cảm của các thành viên gia đình; chức năng kinh tế với tư cách là một đơn vị kinh tế.
- Chỉ tiêu 1: Mỗi năm có từ 60 - 70% hộ gia đình được tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình trong ổn định và phát triển xã hội. Đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 có 95% trở lên hộ gia đình được tuyên truyền, phổ biến và cam kết thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Mỗi năm có 50% nam nữ thanh niên trước khi kết hôn được cung cấp kiến thức, kỹ năng ứng xử trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 90% và năm 2020 đạt 95% nam nữ thanh niên được trang bị kiến thức cơ bản về hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Mỗi năm giảm bình quân từ 10 - 15% so với hiện tại tỷ lệ nạn bạo hành trong gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ tiêu 4: Mỗi năm giảm từ 10 - 15% tỷ lệ hộ gia đình có người mắc các tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hàng năm trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm 10%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 có trên 98% số hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa. Bổ sung và nâng cao tiêu chuẩn công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, phấn đấu năm 2020 có 99% số hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con cháu, tạo điều kiện cho con cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà; chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ. Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng lên 50% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt trên 90% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính thai nhi. Duy trì tốc độ tăng dân số ở mức khoảng 1,05% vào năm 2015 và ổn định ở mức khoảng 1,0% vào năm 2020.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 1,5%/năm theo chuẩn nghèo hiện hành của tỉnh. Đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế. Giảm mỗi năm từ 20 - 25% gia đình ở nhà tạm, đến năm 2020 toàn tỉnh đạt 90% hộ gia đình có nhà ở ổn định.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 có 90% trở lên các hộ gia đình được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, 99% dân số đô thị được sử dụng nước sạch và 97% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, 99% số hộ có điện dùng cho sinh hoạt.
d) Mục tiêu 4: Tăng cường công tác giáo dục gia đình, cung cấp cho các gia đình những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng tổ chức đời sống gia đình, kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử, giải quyết mâu thuẫn giữa các thành viên.
- Chỉ tiêu 1: Mỗi năm có từ 25 - 30% gia đình được cung cấp kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử trong gia đình và ngoài xã hội.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 70% và năm 2020 đạt trên 90% ấp, khu phố có mô hình câu lạc bộ gia đình, nhóm phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động hiệu quả.
- Chỉ tiêu 3: 100% cán bộ phụ trách công tác gia đình cơ sở được tập huấn công tác quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, nâng cao kỹ năng quản lý, tư vấn, hòa giải. Năm 2015 đạt 70% và năm 2020 có trên 80% Ban Chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình các cấp hoạt động có hiệu quả cao.
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình. Công tác gia đình phải được xem là một nội dung quan trọng trong các kế hoạch, chương trình công tác thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Các chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa. Các cơ quan, đơn vị lồng ghép công tác tuyên truyền, đưa kế hoạch, chương trình hành động xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, phát triển bền vững vào kế hoạch, chương trình hành động của các địa phương, đơn vị.
b) Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình của cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về gia đình; các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo đạt kết quả cao trong triển khai thực hiện Kế hoạch. Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về gia đình là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan và của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình các cấp.
c) Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.
d) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác gia đình; chi ngân sách nhà nước cho công tác gia đình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn, vùng miền núi còn nhiều tập tục lạc hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020, tầm nhìn 2030 với các chiến lược, kế hoạch có liên quan trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
e) Tăng cường kiểm tra việc thi hành luật pháp, chính sách, thực hiện các nhiệm vụ công tác liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.
a) Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tỉnh Đồng Nai cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp năm 2020; về chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan, những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để đảm bảo thúc đẩy việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước liên quan đến gia đình.
b) Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thông về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới.
c) Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
d) Chú trọng ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn hóa xấu tác động vào gia đình.
3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình
a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống (kỹ năng làm cha mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục trẻ em, phòng chống bạo lực trong học đường, tai nạn thương tích trẻ em, xâm hại tình dục trẻ em. Tuyên truyền sâu rộng trong các hộ gia đình về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, tác hại của biến đổi khí hậu đối với cuộc sống. Khuyến khích các hộ gia đình tiết kiệm điện, nước sạch, không sử dụng bao nylon để hạn chế rác thải độc hại, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về sự tiến bộ của khoa học, công nghệ, khuyến khích người dân tiếp cận, sử dụng những tiến bộ mới về khoa học, kỹ thuật trong đời sống.
d) Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức tiền hôn nhân, kỹ năng, phương pháp làm cha mẹ, nuôi dạy con… cho nam nữ thanh niên, các cặp vợ chồng trẻ, ưu tiên các gia đình vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
a) Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước nói chung, tỉnh Đồng Nai nói riêng.
b) Rà soát thực trạng, kết quả thực hiện các văn bản hiện hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác gia đình, trên cơ sở đó tiếp tục tham mưu, tạo cơ sở cho việc đảm bảo, tác động, hỗ trợ, thúc đẩy công tác gia đình tỉnh Đồng Nai đạt hiệu quả.
c) Tổng kết thực tiễn việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng về gia đình và công tác gia đình; trên cơ sở đó đề xuất kịp thời bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, chính sách về gia đình và công tác gia đình.
d) Tổng kết thực tiễn việc thi hành các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt là việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung nội dung văn bản pháp luật còn thiếu, chồng chéo, bất cập trong thực tiễn.
5. Thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội
a) Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các gia đình, đặc biệt là các gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.
b) Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020.
c) Rà soát tổng thể các chính sách để điều chỉnh và mở rộng về trợ giúp xã hội thường xuyên cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ưu tiên hỗ trợ trẻ em hộ nghèo ở vùng dân tộc miền núi; hoàn thiện cơ chế, chính sách và phương thức tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp đột xuất để giúp các hộ gia đình gặp rủi ro, thiên tai… kịp thời khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
d) Bảo đảm cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. Ưu tiên cho gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình ở huyện nghèo, xã nghèo vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.
đ) Xây dựng, thực hiện chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án tạo việc làm cho các hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, các hộ thực hiện chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ đô thị hóa, công nghiệp hóa.
6. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình
a) Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình phù hợp với thực tế từng vùng, từng địa phương và nhu cầu thực tế của các nhóm đối tượng.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ gia đình. Rà soát thực trạng, tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các cơ sở dịch vụ; kịp thời có biện pháp quản lý tác động cần thiết đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các dịch vụ.
c) Chú trọng tạo điều kiện giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình
a) Đề cao tính chủ động và trách nhiệm tham gia của từng sở, ban, ngành, đoàn thể đối với việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, việc hỗ trợ, xây dựng, phát triển gia đình, việc thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
b) Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội, các dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo điều kiện giúp cho các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
c) Khuyến khích đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu, đặc điểm của các địa phương trong tỉnh và quy định của pháp luật.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình
a) Rà soát, đánh giá thực trạng các chỉ số, chỉ báo về gia đình. Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về gia đình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống các chỉ số, chỉ báo.
b) Thường xuyên cập nhật, báo cáo kịp thời theo phân cấp đã quy định.
9. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác gia đình các cấp
Ổn định bộ máy nhân sự làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình. Đặc biệt quan tâm, có chế độ, chính sách phù hợp để động viên cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn.
1. Đề án kiện toàn, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020.
2. Đề án tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020.
3. Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
4. Đề án nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020.
5. Đề án về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2013 - 2020.
6. Đề án xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình đến năm 2020.
7. Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Giai đoạn I (từ 2013 đến 2015):
a) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình.
b) Tăng cường các hình thức truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của xã hội về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng hoạt động của các mô hình về gia đình như các câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, nhóm phòng, chống bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy tại cộng đồng.
d) Thực hiện bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các luật liên quan đến gia đình theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hòa giải tại cộng đồng. Tổ chức các hình thức hỗ trợ gia đình, dịch vụ gia đình.
e) Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Giai đoạn II (từ 2016 đến năm 2020):
a) Trên cơ sở kết quả thực hiện của giai đoạn I, điều chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp, huy động toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược. Tập trung nguồn lực cho các mục tiêu khó đạt nhất trong quá trình thực hiện.
b) Nhân rộng các mô hình đang phát huy hiệu quả, xây dựng các mô hình hoạt động mới về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Khai thác cơ sở các dữ liệu về gia đình đã thu thập được phục vụ công tác hoạch định các chính sách về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Đúc kết bài học kinh nghiệm, nhân rộng sáng kiến hay, mô hình tốt về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
đ) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập quốc tế toàn diện tác động cả tích cực lẫn tiêu cực đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó có gia đình. Gia đình đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức của thời kỳ hội nhập như kinh tế suy thoái, ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, sự xâm nhập của các loại tội phạm xã hội, đặc biệt là mại dâm, ma túy, HIV/AIDS… Mặt trái của cơ chế thị trường tiếp tục tạo cho con người tâm lý ham mê vật chất, tôn sùng giá trị của đồng tiền, các mối quan hệ tình cảm trong gia đình trở nên lỏng lẻo, dẫn tới gia tăng tình trạng ly thân, ly hôn, bạo lực gia đình…. Vì vậy, công tác gia đình trong giai đoạn mới phải chú trọng việc bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu những yếu tố tích cực của thời đại, ngăn ngừa những mặt tiêu cực trong văn hóa ngoại lai, góp phần giữ ổn định cho các gia đình, tạo cơ hội cho mọi thành viên phát triển và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Công tác gia đình phải hỗ trợ hiệu quả các gia đình thực hiện tốt chức năng của gia đình, đề ra các giải pháp nhằm can thiệp giảm yếu tố rủi ro đối với các gia đình; chăm sóc tốt người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình chính sách. Cần xử lý nghiêm những trường hợp ngược đãi ông bà, cha mẹ, bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em. Bên cạnh đó, cần quan tâm tới đối tượng gia đình công nhân nhập cư, gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh các dịch vụ an sinh xã hội để đảm bảo mọi gia đình đều tiếp cận được với sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, làm tốt nhiệm vụ nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ - nguồn nhân lực cho tương lai.
VIII. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu phát triển gia đình hàng năm. Phối hợp kiểm tra, giám sát và tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch, báo cáo định kỳ cho Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Tham mưu kiện toàn, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp. Hỗ trợ xây dựng các mô hình về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Thực hiện các đề án về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức triển khai các hình thức truyền thông, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành liên quan đưa các chỉ tiêu về gia đình vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh hàng năm và 05 năm theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, địa phương trong việc bố trí kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường các hoạt động thực hiện đạt hiệu quả cao về chương trình xây dựng nông thôn mới; phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan đa dạng hóa các hình thức truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu; kiểm tra, đánh giá việc cung cấp nước sạch, tạo điều kiện cho người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, mọi người được sống trong môi trường sạch, giảm khói bụi, tiếng ồn, ô nhiễm.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo bền vững, dạy nghề, tạo việc làm, đảm bảo chính sách, chế độ ưu đãi đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ, chính sách bảo trợ xã hội. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án "Phòng, chống sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình giai đoạn 2013 - 2015".
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền pháp luật, các chủ trương, chính sách liên quan đến công tác gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình. Tập huấn nâng cao kỹ năng tư vấn, hòa giải cho cán bộ cơ sở. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Phối hợp thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến giáo dục và đào tạo, phối hợp với ngành chủ quản về công tác gia đình, lồng ghép nội dung bổ sung kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực trong gia đình, bạo lực học đường vào chương trình học ngoại khóa phù hợp với từng cấp học.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về gia đình; phổ biến, tuyên truyền kết quả triển khai thực hiện trong toàn tỉnh. Tăng cường chuyển giao khoa học và công nghệ đến khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để phát triển kinh tế gia đình.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao; hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thống kê số liệu về gia đình, bạo lực gia đình.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan cung cấp thông tin và định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh phối hợp tham gia thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; nâng cao chất lượng nội dung xây dựng gia đình văn hóa làm nội dung trọng tâm, cơ sở để xây dựng danh hiệu ấp, khu phố văn hóa.
b) Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình “ xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án giáo dục 05 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt giai đoạn 2010 - 2015. Đề án nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020.
c) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chú trọng tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện kế hoạch, đặc biệt là nam giới; xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.
d) Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chú trọng việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
đ) Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh tích cực tuyên truyền, vận động công nhân viên chức và người lao động trong tỉnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc và phát triển bền vững. Lấy việc đăng ký và kết quả xây dựng gia đình văn hóa hàng năm là một trong những tiêu chí chấm điểm thi đua cuối năm của đơn vị.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Đưa các mục tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động theo định kỳ hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân gia đình, nâng cao vai trò, vị thế, phẩm chất của phụ nữ trong gia đình và xã hội, thực hiện bình đẳng giới, xóa bỏ bạo lực gia đình có liên quan đến bình đẳng giới.
IX. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về gia đình; kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh. Kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc kiểm tra theo chuyên đề để có thông tin kịp thời, chính xác các chỉ số về công tác gia đình. Sơ kết việc thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối 2020 báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 2Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định số 1573/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
- 5Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Lai Châu
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 6Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 2522/CT-BVHTTDL năm 2012 tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 9Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định số 1573/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
- 12Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” do tỉnh Hà Giang ban hành
- 13Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 14Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Lai Châu
Kế hoạch 6431/KH-UBND năm 2013 Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Đồng Nai đến 2020, tầm nhìn 2030
- Số hiệu: 6431/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định