Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 26 tháng 6 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM VÀ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Thông báo Kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về việc sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung ương (khóa IX) về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tưỏng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL ngày 26/7/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia đinh Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;

Căn cứ Văn bản số 508-CV/TU, ngày 22/10/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Thông báo Kết luận số 26-TB/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân trong việc xây dựng và phát triển gia đình trong thời kỳ mới.

Xác định những nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh trong việc thực hiện Chiến lược phát triển và xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.

2. Yêu cầu

- Đẩy mạnh việc phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX); Thông báo kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI); Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện việc xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới.

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc triển khai Kế hoạch.

- Đảm bảo các điều kiện cần thiết về kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất và lồng ghép, phối hợp với các chương trình, kế hoạch có liên quan trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong Kế hoạch.

- Củng cố, kiện toàn tổ chức đội ngũ làm công tác gia đình các cấp, bảo đảm nguồn ngân sách phù hợp cho công tác gia đình, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết từ tỉnh đến cơ sở để thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về công tác gia đình đã được phê duyệt từ năm 2012 đến năm 2020.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định và các văn bản pháp luật, chính sách của nhà nước liên quan đến công tác gia đình.

II. MỘT SỐ MỤC TIÊU

1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.

1.1 Chủ tiêu 1: Tỷ lệ hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình đến năm 2015, đạt 90% trở lên; đến năm 2020 đạt 95% trở lên.

1.2. Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2015, đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95%.

1.3. Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình.

1.4. Chỉ tiêu 4: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.

1.5. Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình giảm 10-15% hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.

2. Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, ngưòi cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.

2.1. Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015, trên 85% và đến năm 2020 trên 90% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.

2.2. Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015, đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.

2.3 Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015, đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.

2.4. Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015, đạt 95% và năm 2020 đạt từ 98% trở lên hộ gia đỉnh có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.

3. Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.

3.1. Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015, đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.

3.2. Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015, đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.

3.3. Chỉ tiêu 3: Hằng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác gia đình. Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở, đưa chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình phải trở thành một bộ phận trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của các địa phương.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình để triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển gia đình theo đúng quan điểm, chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; hàng năm phân bổ kinh phí cho công tác gia đình của địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành, đồng thời lồng ghép, phối hợp với các chương trình, kế hoạch có liên quan nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn, miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Kiện toàn tổ chức cơ quan quản lý nhà nước công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác gia đình. Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ gia đình để thực hiện chức năng nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu về gia đình để kịp thời cung cấp thông tin cho việc chỉ đạo, thực hiện công tác gia đình.

- Thực hiện tốt công tác hướng dẫn, kiểm tra, gíám sát và đánh giá kết quả thực hiện công tác gia đình của cơ quan, địa phương trên cơ sở kế hoạch hàng năm để kịp thời khắc phục những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đảm bảo phù hợp với tình hình của địa phương và hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.

2. Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục

- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX); Thông báo kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI); Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân về tầm quan trọng, vị trí, vai trò của gia đình và xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; về chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến lĩnh vực gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan, những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để bảo đảm, thúc đẩy việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến gia đình.

- Đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng hóa hình thức truyền thông về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình: Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề, phóng sự, tin, bài về những gương gia đình tiêu biểu, những vấn đề cần phê phán như bạo lực gia đình, tệ nạn cờ bạc, ma túy trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang, Báo Tân Trào và các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh. Chú trọng hình thức tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới, ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các địa bàn có tỉ lệ bạo lực gia đình cao.

- Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học

- Lựa chọn, in ấn và phổ biến các tài liệu tuyên truyền, tờ rơi hướng dẫn kỹ năng tổ chức cuộc sống gia đình, giáo dục gia đình, hôn nhân, bình đẳng giới, kỹ năng làm cha, mẹ để cung cấp cho các gia đình và đối tượng trong giai đoạn tiền hôn nhân.

3. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình, công tác gia đình

- Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước để xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

- Tổng kết thực tiễn việc thi hành các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình và các chủ trương, chính sách của Đảng về gia đình và công tác gia đình; trên cơ sở đó, đề xuất với Trung ương Đảng kịp thời bổ sung, hoàn thiện các văn bản, các chủ trương, chính sách về gia đình và công tác gia đình.

4. Chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình; tạo điều kiện để gia đình chăm sóc, giáo dục trẻ em và chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi, phát huy vai trò người cao tuổi.

- Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, nhân rộng các mô hình kinh tế hộ tiên tiến, thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo và tạo việc làm cho nhân dân trong tỉnh.

- Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ưu tiên hỗ trợ trẻ em hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật…; hoàn thiện phương thức tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp đột xuất để giúp các hộ gia đình gặp rủi ro, thiên tai… kịp thời khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.

- Thực hiện các gìải pháp nhằm đảm bảo các hộ gia đình được tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. Ưu tiên cho gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình ở huyện nghèo, xã nghèo vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, của các tổ chức xã hội, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo điều kiện giúp cho các gia đình nâng cao nhận thức về công tác gia đình và hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

- Thực hiện tốt chính sách của Nhà nước đối với công tác chăm sóc, phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi. Đẩy mạnh và nhân rộng các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dụng đời sống văn hoá”, “Người lớn gương mẫu, trẻ em chăm ngoan”, “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”, “Nuôi con khỏe, dạy con ngoan”, “Ngày vì người nghèo”,… các mô hình “Tín dụng gia đình”, “Giúp nhau phát triển kinh tế gia đình,… nhằm phát huy vai trò của gia đình và huy động toàn xã hội tham gia xây dựng gia đình theo tiêu chí “Gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc”.

5. Nâng cao chất lưọng cung cấp dịch vụ gia đình

- Từng bước xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ gia đình và dịch vụ công cộng phù hợp với thực tế từng vùng, địa phương và nhu cầu thực tế của các nhóm đối tượng.

- Tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các dịch vụ; kịp thời có biện pháp quản lý, tác động cần thiết bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các dịch vụ.

- Tạo điều kiện, giúp cho cho mọi gia đình tiếp cận được kiến thức pháp luật, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật và phúc lợi xã hội, đồng thời tham gia các hoạt động lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

6. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác nghiên cứu và ban hành cơ chế, chính sách về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.

- Thiết lập hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu về gia đình. Thu thập, xử lý và phổ biến thông tin, số liệu về gia đình kịp thời, chính xác theo đúng quy định nhằm phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động về công tác gia đình.

- Xây dựng bộ chỉ số về gia đình; bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Trung ương.

7. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác gia đình

- Khuyến khích, ưu tiên cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án tạo việc làm ưu tiên cho các hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, các hộ thực hiện chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ đô thị hoá, công nghiệp hoá.

- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội, các dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo các điều kiện giúp cho các gia đình xây dựng gia đinh no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kính phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

2. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, các sở, ngành, đoàn thể có liên quan và các địa phương chủ động huy động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện hàng năm và từng giai đoạn đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu đề ra.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các giá trị đạo đức lối sống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, về phòng, chống bạo lực trong gia đình, phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình, xây dựng các mô hình về gia đình

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch; hằng năm tổ chức tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan tổ chức công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ gia đình; xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ gia đình và công cộng ở cấp tỉnh và hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ gia đình và công cộng ở cấp tỉnh ở cấp huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; lập và triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao Và Du lịch và các sở, ngành liên quan đưa các chỉ tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và 5 năm.

3. Sở Tài chính

Hằng năm, cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm việc thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chỉ đạo các trường, các cơ sở giáo dục trong tỉnh thực hiện quy định và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đưa kiến thức, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào các Chương trình giáo dục đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; xây dựng hệ thống dịch vụ ở nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ, chế biến và tiêu dùng để hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình.

6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề; chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ; chính sách bảo trợ xã hội.

7. Sở Tư pháp thống nhất quản lý công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.

9. Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường chuyển giao khoa học và công nghệ đến khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để phát triển kinh tế gia đình.

10. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tố chức liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về gia đình.

11. Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình cho đồng bào dân tộc thiểu số.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Đưa các mục tiêu về công tác gia đình vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khaí thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu về công tác gia đình trên địa bàn.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, xoá bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình và xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

- Bố trí lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả công tác gia đình, đồng thời vận động tổ chức cá nhân hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.

13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh.

- Tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt động của mình; chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.

- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Toàn đân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư"; phát triển phong trào “Ông, bà, cha, mẹ mẫu mực, con, cháu hiếu thảo”, “Nuôi con khỏe, dạy con ngoan”, mô hình “Gia đình 05 không, 03 sạch”,…

* Yêu cầu Giám đốc các sở, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung được phân công tại Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai thực hiện ở ngành, địa phương và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ; (báo cáo)
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện ủy, thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND khối VX;
- Trưởng phòng VX;
- Lưu: VT, CVVX (Ha).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Bích Việt

 
HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020

  • Số hiệu: 45/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/06/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Vũ Thị Bích Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản