ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1168/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 17 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 31/SVHTTDT-NSVHGD ngày 16/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1168/QĐ-UBND Ngày 17/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, tăng cường phòng, chống bạo lực gia đình, phòng ngừa, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 90% nam, nữ trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, trung bình giảm từ 5 - 10% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 4: Hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hàng năm, trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm 10%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
2.2. Mục tiêu 2: Củng cố, phát triển gia đình trên cơ sở kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai và nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 đạt 85% trở lên (khu vực có đông đồng bào Khmer đạt 75%), đến năm 2020 đạt 90% trở lên (khu vực có đông đồng bào Khmer đạt 80% trở lên) hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, quan tâm chăm sóc phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và năm 2020 đạt từ 98% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh sản được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi để hạn chế mức thấp nhất về mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn toàn tỉnh.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế để nâng cao mức sống của mỗi gia đình, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các gia đình chính sách, gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 98% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin và chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế ổn định cuộc sống.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, tăng 15% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình. Lãnh đạo chủ chốt của cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác gia đình phải đề cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện tốt công tác gia đình. Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về gia đình là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan và của cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác gia đình các cấp.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác gia đình; chi ngân sách Nhà nước cho công tác gia đình theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào Khmer, vùng khó khăn còn nhiều tập tục lạc hậu.
- Lồng ghép, phối hợp thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra việc thi hành luật pháp, chính sách, thực hiện các nhiệm vụ công tác liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.
2. Tuyên truyền, vận động:
- Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển của tỉnh và của đất nước; về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến gia đình; quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan, những người thi hành công vụ liên quan đến công tác gia đình để bảo đảm, thúc đẩy việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến gia đình.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thông về xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; phòng, chống bạo lực trong gia đình. Chú trọng hình thức tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, xã hội, cảnh báo các nguy cơ và hiệu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn hóa độc hại tác động vào gia đình, ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống, văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.
3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:
- Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên trong gia đình về chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan đến gia đình; kỹ năng sống, kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng; trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của mỗi thành viên trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tăng cường lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục và đào tạo phù hợp với từng ngành học, cấp học.
4. Triển khai, sơ kết, tổng kết kịp thời việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến gia đình; đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến gia đình.
5. Thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội:
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các gia đình, đặc biệt là các gia đình đồng bào Khmer, gia đình ở vùng sâu, vùng xa để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án giảm nghèo bền vững đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 16/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bảo đảm cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. Ưu tiên cho gia đình đồng bào Khmer, gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, xã có đông đồng bào Khmer.
6. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình:
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ phù hợp với thực tế từng địa phương và nhu cầu thực tế của các nhóm đối tượng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ gia đình. Rà soát thực trạng, tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các dịch vụ; kịp thời có biện pháp quản lý, tác động cần thiết bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các dịch vụ.
- Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng các dịch vụ tạo điều kiện giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Rà soát, đánh giá thực trạng các chỉ số, chỉ báo về gia đình. Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về gia đình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống các chỉ số, chỉ báo.
8. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình. Các ngành, các cấp chủ động huy động mọi nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ công tác, việc hỗ trợ, xây dựng, phát triển gia đình, việc thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia đình.
9. Xây dựng kế hoạch thực hiện các đề án của Chiến lược theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này gồm nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách và nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
1. Giai đoạn I (từ năm 2013 - 2015):
- Nâng cao hiệu quả quản lý về công tác gia đình.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về gia đình, xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các đề án của Chiến lược theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ gia đình (hỗ trợ kinh tế, mạng lưới dịch vụ gia đình).
- Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Giai đoạn II (từ năm 2016 - 2020):
- Trên cơ sở sơ kết, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp; triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện đạt các mục tiêu của kế hoạch.
- Nhân rộng các mô hình tốt.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
Trong thời gian tới, công tác gia đình sẽ tập trung tăng cường hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của gia đình, các giải pháp can thiệp nhằm giảm các yếu tố rủi ro đối với gia đình; xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi; phát triển các dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của các gia đình; tăng cường giáo dục, xử lý người vi phạm quy định của pháp luật về chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Bên cạnh đó, đặc biệt quan tâm đến hộ gia đình nông dân đã chuyển đổi sản xuất nông nghiệp do đô thị hóa, phát triển khu công nghiệp và các hộ di dân; triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, đảm bảo cho các gia đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục cho trẻ em và chăm sóc người cao tuổi.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch thực hiện các đề án của Chiến lược triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Vụ Gia đình (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2020.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về gia đình; các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; cách ứng xử trong gia đình, giữa gia đình và cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội xâm nhập gia đình; đồng thời, đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, nâng cao chất lượng gia đình, ấp, khóm, xã, phường, thị trấn văn hóa; xây dựng xã văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị.
2. Sở Tư pháp: Phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; thực hiện công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra công tác hòa giải liên quan đến gia đình.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh, đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về gia đình, về phong tục tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về gia đình.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; xây dựng hệ thống dịch vụ ở nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến và tiêu dùng để hỗ trợ cho các gia đình phát triển kinh tế.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, dạy nghề và giải quyết việc làm, chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình nghèo, gia đình liệt sĩ, gia đình thương binh, bệnh binh, gia đình có công với cách mạng; triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn với việc triển khai Đề án giảm nghèo bền vững đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động, tích cực huy động mọi nguồn lực để thực hiện kế hoạch; đưa và hướng dẫn đưa các mục tiêu của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách địa phương, trình phân bổ ngân sách Trung ương được giao để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
8. Các Sở, ngành tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, lồng ghép các hoạt động của ngành với việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn huyện, thành phố; đưa các mục tiêu về gia đình của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình; chủ động huy động mọi nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này ở địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp).
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Đại diện Hội người cao tuổi và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong đoàn viên, hội viên và người dân về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phát triển phong trào "ông, bà, cha, mẹ mẫu mực, con, cháu hiếu thảo”; chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình liên quan đến xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội; mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ cho những người sắp được làm cha mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi chưa thành niên;... nhằm xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đằng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội./.
- 1Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định số 1573/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 110/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
- 6Quyết định 1643/QĐ-UBND-VX năm 2013 về Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An"
- 7Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2013 thực hiện “chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” thành phố Hà Nội
- 8Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” do tỉnh Hà Giang ban hành
- 9Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định số 1573/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 110/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
- 9Quyết định 1643/QĐ-UBND-VX năm 2013 về Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An"
- 10Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2013 thực hiện “chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” thành phố Hà Nội
- 11Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” do tỉnh Hà Giang ban hành
- 12Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 13Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định số 1168/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 1168/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Sơn Thị Ánh Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực