- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Pháp lệnh dân số năm 2003
- 3Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 4Nghị quyết 44/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 277/2009/NQ-HĐND về biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015
- 5Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kết luận 44-KL/TW năm 2009 về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW "Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” do Bộ Chính trị ban hành
- 4Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020
- 5Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 7Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2015 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2887/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 18 tháng 11 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về "Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình"; Nghị quyết số 32-NQ/TU ngày 24/6/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, sống ở vùng khó khăn khi sinh con đúng chính sách dân số;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 78/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020; Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 261/TTr-SYT ngày 14/10/2015 và Báo cáo số 339/BC-SYT ngày 03/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh, Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2887/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
Sau 5 năm thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về dân số, kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, công tác dân số và sức khỏe sinh sản của tỉnh đã đạt những kết quả quan trọng. Mức sinh và tỷ lệ tăng dân số hàng năm của tỉnh đã giảm, tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em được cải thiện, góp phần đáng kể vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tuy nhiên, nhiều vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản vẫn là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của tỉnh như: Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và tiếp tục tăng; tỷ số giới tính khi sinh bắt đầu có xu hướng mất cân bằng. Đặc biệt, chất lượng dân số còn thấp, nhiều vấn đề về sức khỏe sinh sản chưa được giải quyết; cắt bỏ nguồn lực đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số - Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2016 - 2020; đến nay tỉnh Sơn La chưa đạt mức sinh thay thế. Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Sơn La nhằm tiếp tục giải quyết các vấn đề về dân số và sức khoẻ sinh sản, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
1.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về Dân số-KHHGĐ
- Dân số trung bình tỉnh Sơn La năm 2011: 1.118.600 người đến năm 2014: 1.169.600 người, dự kiến đến năm 2015 dân số trung bình đạt 1.179.472 người (mục tiêu: 1.183.368 người) đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,73% (năm 2011) giảm còn 1,54% (năm 2014), dự kiến đến năm 2015: 1,38% (mục tiêu: 1,53%) vượt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ suất sinh thô từ 23,4‰ năm 2011 giảm còn 19,8‰ năm 2014, dự kiến năm 2015: 19‰ (mục tiêu: 21,4‰) vượt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ số chết thô từ 6,1‰ năm 2011 xuống còn 4,4‰ năm 2014, dự kiến năm 2015: 5,2‰ (mục tiêu: 6,13‰) vượt mục tiêu kế hoạch.
- Tổng tỷ suất sinh giảm từ 2,43 con (năm 2011) xuống còn 2,25 con năm 2013, tăng lên 2,57 con năm 2014 và dự kiến năm 2015: 2,5 con. Nếu hàng năm giảm 0,07 - 0,08 con thì đến năm 2020 tỉnh Sơn La mới đạt mức sinh thay thế.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai từ 75% (năm 2011), lên 76,5% (năm 2014), dự kiến đến năm 2015 đạt 77% và đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng, giảm không đều qua các năm: Năm 2011: 9%, năm 2012: 8,8%, năm 2014: 12,2%, dự kiến năm 2015: 11,7% (mục tiêu: 7%), không đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 số bé gái) có xu hướng mất cân bằng và diễn biến khác thường: Từ 111,8/100 năm 2011 tăng lên 117,5/100 năm 2014. Dự kiến năm 2015 khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh ở mức: 112/100, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Can thiệp giảm thiểu tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn toàn tỉnh: Tỷ lệ tảo hôn từ 23,9% (năm 2011) tăng lên 25,43% (năm 2014), dự kiến đến năm 2015 còn 23,5% (mục tiêu: 17,9%) không đạt mục tiêu kế hoạch. Tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống từ 2,63% (năm 2010) giảm còn 1% (năm 2014), dự kiến đến năm 2015 là 0,85% (mục tiêu: 1,63%) đạt mục tiêu kế hoạch đề ra; Đặc biệt tỷ lệ tảo hôn và tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống tại 35 xã và 11 điểm trường phổ thông dân tộc nội trú đang triển khai thí điểm mô hình giảm rõ rệt.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân tại 35 điểm thuộc 35 xã, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ sức khỏe cho vị thành niên và thanh niên tại 11 điểm trường phổ thông dân tộc nội trú và các điểm trường có góc sinh hoạt thân thiện vị thành niên, thanh niên, đạt mục tiêu.
- Giảm số người trong độ tuổi vị thành niên có thai ngoài ý muốn hàng năm từ 5% - 10% so với năm trước, mục tiêu này chưa thống kê được.
- Tuổi thọ trung bình đạt 70,1 tuổi năm 2011, năm 2014: 71,6 tuổi; Chỉ số phát triển con người (HDI): Theo Báo cáo quốc gia về phát triển con người, HDI của tỉnh Sơn La năm 2011 đạt 0,641, đứng thứ 59/63 tỉnh, thành phố.
1.2. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe sinh sản
- Tỷ xuất tử vong mẹ/100.000 sơ sinh sống năm 2011 từ 34,38 giảm còn 23,2 năm 2014, dự kiến đến năm 2015 giảm còn 21 bà mẹ/100.000 sơ sinh sống (mục tiêu: 95), đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai từ 85% năm 2011 tăng lên 87% năm 2014, dự kiến đến năm 2015 tăng lên 88%, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ khám thai ít nhất 3 lần từ 56% năm 2011 tăng lên 65% năm 2014, dự kiến đến năm 2015 đạt 80%, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đầy đủ năm 2011 đạt 75%, dự kiến đến năm 2015 đạt 85%, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế từ 58% năm 2011 tăng lên 63% năm 2014, dự kiến năm 2015 đạt 66% (mục tiêu: 75%), không đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ từ 85% năm 2011 tăng lên 87% năm 2014, dự kiến năm 2015 đạt 90% , đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc 42 ngày đầu sau đẻ năm 2011 đạt 64%, dự kiến năm 2015 đạt 75%, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ số phá thai/tổng số trẻ đẻ sống tại cơ sở y tế công lập từ 0,32 năm 2011, dự kiến giảm còn 0,27 năm 2015, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ xuất tử vong sơ sinh/1000 sơ sinh sống từ 21‰ năm 2011, dự kiến giảm còn 15‰ năm 2015, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi/1000 sơ sinh sống từ 28‰ (năm 2011) giảm xuống còn 24,2‰ (năm 2014), dự kiến năm 2015 còn 22‰ (mục tiêu 22‰), đạt mục tiêu kế hoạch (mục tiêu 22‰).
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2.500g từ 12,7% năm 2011, dự kiến giảm còn 10,5% năm 2015, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi ừ 23% (năm 2011) giảm còn 21% năm 2014, dự kiến năm 2015: 21,2% (mục tiêu 18,6‰ ), không đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu từ 64% năm 2011, dự kiến tăng lên 75% năm 2015, đạt mục tiêu kế hoạch; tỷ lệ sơ sinh được tiêm Vitamink1 ngay sau đẻ từ 35% năm 2011, dự kiến tăng lên 75% năm 2015, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong 1 giờ đầu sau đẻ từ 51% năm 2011, dự kiến tăng lên 73% năm 2015, đạt mục tiêu kế hoạch; Tỷ lệ trẻ được tiêm phòng viêm gan B trong 24 giờ đầu sau đẻ từ 15% năm 2011, dự kiến đạt 22% năm 2015, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tỷ lệ phụ nữ từ 15 tuổi trở lên được khám sàng lọc các bênh nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây truyền qua đường tình dục, phát hiện sớm ung thư đường sinh dục đạt 52%, đạt mục tiêu kế hoạch; Tỷ lệ các trường hợp mắc bệnh phụ khoa được điều trị đạt 100%; Giảm tỷ lệ phá thai, đảm bảo phá thai an toàn;
- Tăng 10% nhóm dân số đặc thù được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn sức khỏe sinh sản cho nam giới và cho người cao tuổi tại 3 điểm thuộc 3 bệnh viện: Bệnh viện tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Tăng 10% số người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại khoa nội các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và các trạm y tế xã, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Thực hiện tốt việc lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành.
2. Kết quả thực hiện các giải pháp
2.1. Công tác lãnh đạo, tổ chức và quản lý
- Công tác dân số và sức khỏe sinh sản trong 5 năm qua luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp đồng bộ với trách nhiệm cao của các cấp, các ngành trong việc tổ chức thực hiện.
- Tổ chức bộ máy, cán bộ làm dân số, sức khoẻ sinh sản các cấp được kiện toàn, bổ sung biên chế; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý công tác dân số và sức khoẻ sinh sản trên cơ sở ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp với thực tiễn của tỉnh; đồng thời thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra giám sát thực hiện chương trình, kế hoạch về dân số và sức khoẻ sinh sản ở các cấp và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.2. Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
- Triển khai hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận; mở rộng giáo dục về dân số và sức khoẻ sinh sản, giới và bình đẳng giới, sức khỏe tình dục và phòng ngừa ma tuý, HIV trong và ngoài nhà trường; Duy trì và đẩy mạnh các can thiệp truyền thông cho đối tượng sinh con một bề, đối tượng nghèo, dân tộc ít người, vị thành niên, thanh niên. Tuyên truyền vận động cộng đồng thực hiện sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Triển khai mô hình khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân, duy trì thực hiện chiến dịch tăng cường truyền thông, vận động lồng ghép dịch chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã thuộc vùng khó khăn, xã có mức sinh cao và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
- Các ngành liên quan phối hợp chặt chẽ trong tổ chức phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản, đặc biệt là chính sách pháp luật: Pháp lệnh Dân số, Pháp lệnh Dân số sửa đổi, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Bình đẳng giới đến các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng; cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm truyền thông về dân số và sức khỏe sinh sản cho cơ sở.
2.3. Dịch vụ dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ y tế, bổ sung nhân lực cho các đơn vị thực hiện dịch vụ; làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ dân số, nhất là đội ngũ cộng tác viên, y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản.
- Triển khai các mô hình nâng cao chất lượng dân số như: Mô hình can thiệp giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và mô hình tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân tại 35 xã và 11 trường phổ thông dân tộc nội trú, triển khai 09 điểm sàng lọc trước sinh, sơ sinh tại các khoa sản bệnh viện, khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản trung tâm y tế huyện, thành phố; đồng thời bằng nguồn kinh phí của tỉnh đã triển khai mở rộng hoạt động tuyên truyền giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh đến 99 xã và 1.042 bản đặc biệt khó khăn của tỉnh; Hàng năm tổ chức các đội lưu động thực hiện chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản từ 70 - 90 xã tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao.
- Cung cấp dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản cho cho vị thành niên, thanh niên; Lồng ghép các dịch vụ tư vấn, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân cho vị thành niên, thanh niên và các hoạt động can thiệp giảm thiểu tảo hôn, kết hôn cận huyết thống và sinh con trước tuổi thành niên.
- Chăm sóc trước, trong và sau sinh, chăm sóc sơ sinh, phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo đúng các quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sản khoa và sơ sinh góp phần giảm tử vong mẹ; đào tạo đội ngũ y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản biết đỡ đẻ thường, đỡ đẻ an toàn.
- Cung cấp miễn phí phương tiện tránh thai cho người nghèo, vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đồng thời triển khai tốt công tác tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai trên thị trường.
- Đào tạo bổ sung, cập nhật quy chuẩn kỹ thuật về phá thai an toàn cho cán bộ cung cấp dịch vụ tuyến tỉnh, huyện và tuyến xã; Triển khai tốt các biện pháp dự phòng và điều trị nhiểm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/ AIDS.
- Ngăn chặn tình trạng phá thai do lựa chọn giới tính thai nhi; giảm thiểu mang thai ngoài ý muốn và giảm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản; khám phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản. Khám phụ khoa, sàng lọc thường qui cơ hội và định kỳ ung thư cổ tử cung, ung thư vú, tư vấn và điều trị vô sinh tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và bệnh viện tuyến huyện; Bước đầu thực hiện tư vấn về sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, tình dục và điều trị các rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh và mãn dục nam cho người cao tuổi tại tuyến tỉnh.
3. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách về dân số và sức khoẻ sinh sản
Rà soát trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách về dân số và sức khoẻ sinh sản cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển (Nghị quyết số 44/2013/NQ-HĐND ngày 14/3/2013 của HĐND tỉnh Sơn La về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 277/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh Sơn La về các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015); đồng thời xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường xã hội thuận lợi để thực hiện tốt công tác dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2014 - 2020 (Nghị quyết số 78/2014/NQ-HĐND ngày 17/6/2014 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020), đồng thời chỉ đạo UBND các huyện thành phố ban hành Nghị quyết, kế hoạch hành động để đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và sức khỏe sinh sản.
4. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác
Trong 5 năm qua, công tác dân số đã được lồng ghép vào các mô hình gia đình văn hoá, cụm dân cư; đồng thời tỉnh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các vùng khó khăn, vùng có mức sinh và tỷ lệ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, mất cân bằng giới tính khi sinh và sinh con thứ 3 trở lên còn cao; mặt khác đã có chế tài xử lý, kỷ luật trách nhiệm với người đứng đầu các đơn vị, địa phương còn để xảy ra trường hợp không thực hiện tốt chính sách dân số; ngoài ra, thường xuyên làm tốt công tác phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm của Ban chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình cấp tỉnh, của từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác dân số, sức khoẻ sinh sản từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt giữa các lĩnh vực có liên quan đến các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp; Ngoài ra triển khai thực hiện có hiệu quả tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai đến các đối tượng có nhu cầu.
- Từ năm 2014 hợp tác với tổ chức Choice tham gia thúc đẩy cung ứng và tiếp cận các biện pháp tránh thai dài hạn và vĩnh viễn với sự tự nguyện chất lượng cao và bền vững tại Sơn La đảm bảo chất lượng và đạt hiệu quả cao.
5. Đào tạo, nghiên cứu, thông tin số liệu và tài chính
- Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác dân số và sức khoẻ sinh sản để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn mới; tăng cường nghiên cứu khoa học về lĩnh vực dân số và sức khỏe sinh sản góp phần vào công tác quản lý và điều hành có hiệu quả chương trình.
- Đánh giá những chỉ báo về dân số, sức khoẻ sinh sản nói riêng và các chỉ báo kiểm định trong kế hoạch hành động của tỉnh trong đó quan tâm tới quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số để tỉnh có cơ sở định hướng trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội; Đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số và sức khoẻ sinh sản trên cơ sở tổ chức hệ thống thu thập thông tin, biến động đầy đủ, kịp thời.
- Hàng năm Trung ương và tỉnh đã quan tâm đầu tư nguồn ngân sách phục vụ cho công tác dân số và sức khoẻ sinh sản, đáp ứng được nhiệm vụ đề ra (tổng kinh phí giai đoạn 2011 - 2015: 87.759.400.000 đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 46.613.000.000 đồng, ngân sách tỉnh: 41.146.400.000 đồng). Thực hiện phân bổ kinh phí công khai, tập trung cho cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao; quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, đồng thời thực hiện mạnh mẽ các giải pháp, nhất là chính sách khuyết khích và biện pháp cụ thể để tiếp tục nhằm giảm sinh và từng bước nâng cao chất lượng dân số ở các xã vùng sâu, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh, đặc biệt là hỗ trợ tiền thù lao cho cộng tác viên dân số (mức 0,2 mức lương tối thiểu/người/tháng), hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn, tổ bản tiểu khu thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, chế độ khuyến khích cho người tư vấn và thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình và hỗ trợ tổ chức nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, tư vấn về giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh tại 99 xã và 1.042 bản đặc biệt khó khăn của tỉnh.
II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ THÁCH THỨC
- Là tỉnh còn có mức sinh cao, mức giảm sinh không ổn định và có sự khác biệt giữa các vùng; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tuy đã giảm nhưng còn cao 1,54%, tổng tỷ suất sinh còn 2,57 con; tỷ số giới tính khi sinh 117,5/100 cao hơn so với tỷ lệ chung của toàn quốc; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 12,2%;
- Chất lượng dân số còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn 26% năm 2014. Tuổi thọ trung bình vẫn thấp hơn so với toàn quốc; tỷ lệ tảo hôn còn 25,43% và tỷ lệ kết hôn cận huyết thống là 1%; Tỷ lệ trẻ em bị dị tật bẩm sinh còn 0,3% năm 2014; Việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi còn chưa được quan tâm nhiều.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chưa sử dụng biện pháp tránh thai là 23,5%; Số phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ (20 - 29 tuổi) còn lớn 38% thêm vào đó là yếu tố dân trí, tâm lý, tập quán và tư tưởng phong kiến về kết hôn, sinh con...
- Nhiều vấn đề về chăm sóc sức khỏe sinh sản chưa được giải quyết tốt như: Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình còn hạn chế, đặc biệt ở địa bàn vùng sâu, vùng cao; tỷ số tử vong mẹ/100.000 sơ sinh sống còn 23,2/100.000 trẻ đẻ ra sống năm 2014; Tỷ xuất tử vong sơ sinh/1000 sơ sinh sống còn 15‰, Tỷ lệ phụ nữ đẻ đẻ tại nhà chiếm 37%; Tỷ số phá thai/tổng số trẻ đẻ sống tại các cơ sở ngoài công lập chưa được kiểm soát chặt chẽ; Tỷ suất chết trẻ em dưới 1tuổi còn 24,2‰; Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi còn 25,1‰; Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 21,7%; dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục, vô sinh còn hạn chế; Sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, sàng lọc phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử cung chưa được thực hiện rộng rãi.
- Nội dung và hình thức truyền thông chưa thật phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng dân tộc; sản phẩm truyền thông chưa đáp ứng được cả về số lượng, chất lượng, còn thiếu các sản phẩm dành cho đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản vẫn còn những điểm yếu kém, đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; Thông tin, số liệu về dân số và sức khoẻ sinh sản còn thiếu chính xác, chưa đầy đủ, kịp thời, giữa các nguồn số liệu chưa thống nhất.
- Biên chế cán bộ làm công tác dân số và sức khỏe sinh sản từ tỉnh đến cơ sở còn quá mỏng và thiếu chưa đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ hiện nay, nhất là đội ngũ cán bộ thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở cơ sở còn yếu.
- Nguồn lực đầu tư (kinh phí, phương tiện) còn thiếu, một số giải pháp chưa được đầu tư tương xứng và đáp ứng đủ với mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Việc triển khai thực hiện xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản đối với các đối tượng ở thành phố và các thị trấn còn đạt thấp.
- Công tác dân số và sức khỏe sinh sản được Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - KHHGĐ, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh luôn xác định là một nội dung quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nên đã quan tâm trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các chính sách và đầu tư nguồn ngân sách cho chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình; Các mục tiêu, giải pháp trong kế hoạch hành động của tỉnh đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức triển khai thực hiện.
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp, Chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hành động của tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và thực sự đem lại lợi ích kinh tế, tinh thần và sức khoẻ cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội nên được nhân dân đồng tình hưởng ứng và tích cực thực hiện.
- Sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội trong toàn tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch hành động.
- Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác dân số - sức khỏe sinh sản từ tỉnh đến cơ sở tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm đã tham mưu tích cực cho lãnh đạo các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình.
Có thể khẳng định việc thực hiện tốt công tác dân số - sức khỏe sinh sản đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập bình quân đầu người, nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện đời sống nhân dân.
- Một số cấp uỷ đảng, chính quyền ở cơ sở do chưa nhận thức đầy đủ tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác dân số - sức khỏe sinh sản, xuất hiện tư tưởng chủ quan, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra đôn đốc và quan tâm đến công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, nhất là công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình ở cơ sở; cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình ở cơ sở còn hạn chế về năng lực chuyên môn, nhất là kinh nghiệm và kỹ năng tuyên truyền, vận động.
- Chính sách khuyến khích tập thể của tỉnh trong thời gian qua đã đi vào cuộc sống và đã lôi cuốn được nhân dân thực hiện khá tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình; Tuy nhiên, một số vấn đề về dân số - kế hoạch hoá gia đình như: Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người tàn tật, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức đã gây không ít khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Số phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ (20 - 29 tuổi) hàng năm còn cao 38% thêm vào đó là yếu tố dân trí, tâm lý, tập quán muốn đông con, phải “có nếp có tẻ” để có thêm nhân lực lao động, thừa kế tài sản ở những gia đình khá giả, thậm chí có cả đảng viên và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị vi phạm… là nguyên nhân khó khăn phức tạp và lâu dài để thực hiện qui mô gia đình có 2 con, đạt mức sinh thay thế, bảo đảm cân bằng giới tính và nâng cao chất lượng dân số của tỉnh.
- Nguồn lực đầu tư (kinh phí, phương tiện) còn thiếu, một số giải pháp chưa được đầu tư tương xứng và đáp ứng đủ với mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Biên chế cán bộ làm công tác dân số - sức khoẻ sinh sản từ tỉnh đến cơ sở còn mỏng và thiếu chưa đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ hiện nay; chất lượng và năng lực cán bộ còn bất cập và hạn chế.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện các văn bản chỉ đạo về công tác dân số - sức khoẻ sinh sản và trên cơ sở đánh giá tình hình, kết quả thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 nhất là những tồn tại và thách thức đối với công dân số - sức khỏe sinh sản của tỉnh hiện nay. Để tiếp tục triển khai hiệu quả Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, CÁC HOẠT ĐỘNG
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khoẻ sinh sản, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu và các hoạt động cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho các đối tượng sử dụng nhằm thực hiện giảm sinh và đạt mức sinh thay thế.
a) Chỉ tiêu cụ thể
- Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai duy trì đạt 77% vào năm 2020.
- 100% đối tượng thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được tư vấn trước, trong và sau khi áp dụng biện pháp tránh thai.
- 100% cơ sở y tế cấp huyện, xã được cung cấp trang thiết bị, dụng cụ kế hoạch hóa gia đình.
- 100% cán bộ làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở các tuyến được đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng tư vấn.
- 90% cơ sở đăng ký cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình có đủ phương tiện tránh thai.
- Triển khai thực hiện Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại các phường của thành phố và thị trấn các huyện.
- 100% cộng tác viên dân số ở tổ, bản, tiểu khu được hưởng thù lao, chính sách theo quy định.
- Tổng tỷ suất sinh giảm còn 2,1 con vào năm 2017.
- Tỷ xuất sinh ở mức 15,2‰ năm 2020.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,02% năm 2020.
b) Nội dung hoạt động
- Mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ của mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bổ sung trang thiết bị, dụng cụ kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo thuốc thiết yếu, phụ cấp kỹ thuật, vật tư, hóa chất, sinh phẩm để phục vụ các dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình cho các tuyến.
- Tiếp tục xây dựng và áp dụng các phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình phù hợp với từng vùng của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến các vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn thông qua các đợt chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Huy động sự tham gia của y tế tư nhân thực hiện xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản.
- Đào tạo nâng cao kỹ thuật và kỹ năng tư vấn cho nhân viên y tế làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các tuyến bao gồm đào tạo về sử dụng bảng kiểm viên uống tránh thai và nghiệp vụ quản lý.
c) Tổng kinh phí thực hiện dự kiến khoảng 34.287.400.000đ. Trong đó: Ngân sách Trung ương: 17.143.700.000đ; ngân sách địa phương: 17.143.700.000đ.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua việc mở rộng mô hình sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, can thiệp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống, tư vấn kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, can thiệp giảm tỷ lệ tan máu bẩm sinh tại cộng đồng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm nâng cao chất lượng dân số đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
a) Chỉ tiêu cụ thể
- Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh để đến năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh không quá 109,5/100.
- Tỷ lệ người cao tuổi được tư vấn, chăm sóc sức khỏe đạt từ 30% trở lên năm 2020; phấn đấu đến năm 2020 có từ 10% trở lên số bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện có khoa lão khoa.
- Tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh đạt 30% vào năm 2020.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 16% vào năm 2020.
- Tỷ lệ các cặp nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn được tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn đạt 20% vào năm 2020.
- Duy trì và mở rộng điểm tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân đến năm 2020 có từ 50 điểm trở lên.
- Duy trì và mở rộng mô hình can thiệp giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống đến năm 2020 có từ 50 xã trở lên.
- Giảm thiểu tảo hôn 1%/năm và hôn nhân cận huyết thống 0,1%/năm trên địa bàn toàn tỉnh; giảm tỷ lệ tảo hôn xuống còn 13,3% và 0,28% hôn nhân cận huyết thống tại các địa bàn đang triển khai mô hình.
- Duy trì và mở rộng điểm tư vấn can thiệp giảm tỷ lệ tan máu bẩm sinh tại cộng đồng đến năm 2020 có từ 50 điểm trở lên.
- Duy trì và mở rộng mô hình thí điểm kiểm soát dân số vùng biên giới đến năm 2020 có từ 10 xã trở lên.
b) Nội dung hoạt động
- Tăng cường phối hợp tuyên truyền, vận động từng bước làm thay đổi nhận thức và tư tưởng lạc hậu về sinh con trai, con gái, tác hại của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, lợi ích của khám sức khỏe tiền hôn nhân, lợi ích sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
- Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về cấm lựa chọn giới tính khi sinh.
- Đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị và phát triển hệ thống dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đa dạng, phù hợp với nhu cầu, thành lập khoa lão khoa tại các bệnh viện, cơ sở phục hồi chức năng.
- Mở rộng mô hình sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, can thiệp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống, tư vấn kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, can thiệp giảm tỷ lệ tan máu bẩm sinh tại cộng đồng.
c) Tổng kinh phí thực hiện dự kiến khoảng: 10.209.000.000đ. Trong đó: Ngân sách Trung ương: 5.104.500.000đ; ngân sách địa phương: 5.104.500.000đ.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực quản lý, tăng cường truyền thông và chuyển đổi hành vi, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; đào tạo tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ dân số và kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ dân số các cấp; cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin số liệu chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với cộng đồng, tập thể, cá nhân; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị truyền thông và cơ sở dữ liệu dân số và kế hoạch hóa gia đình.
a) Chỉ tiêu cụ thể
- 100% cấp ủy đảng, chính quyền các cấp ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành và chính sách khuyến khích thực hiện dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- 100% cặp vợ chồng, nam giới, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là phụ nữ mang thai được tuyên truyền về hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, lợi ích sàng lọc và chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- 70% người chưa thành niên và thanh niên, nhất là các cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn được cung cấp kiến thức và kỹ năng sống về sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, về bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và hậu quả tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, về các bệnh của bố mẹ liên quan đến bệnh, tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh.
- 100% tập thể, cá nhân tích cực tham gia thực hiện tốt chính sách dân số -kế hoạch hóa gia đình được hưởng chính sách khuyến khích theo quy định.
- 100% cán bộ công chức cấp tỉnh, viên chức cấp huyện, xã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dân số chuẩn theo quy định và hàng năm có từ 35% trở lên cộng tác viên dân số được bồi dưỡng kiến thức về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- 100% kho dữ liệu điện tử tại các cấp hoạt động ổn định và thường xuyên cập nhật thông tin biến động về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- 100% cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân tại các xã vùng biên giới, xã khó khăn, xã có mức sinh cao được tuyên truyền và cung cấp kiến thức về kế hoạch hóa gia đình, luật pháp, chính sách về dân số.
b) Nội dung hoạt động
- Thường xuyên cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức về các vấn đề dân số đến cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp, người có uy tín trong cộng đồng.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng thực hiện các chiến dịch tuyên truyền, sự kiện truyền thông về dân số trong tỉnh, đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm khó tiếp cận.
- Thực hiện chính sách khuyến khích cộng đồng, tổ, bản, tiểu khu và hỗ trợ cho phụ nữ người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, sống ở vùng khó khăn thực hiện tốt và đúng chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Triển khai thực hiện mô hình chính sách kiểm soát dân số khu vực biên giới; tiếp tục đưa chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vào hương ước, quy ước tổ, bản, tiểu khu.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về dân số - kế hoạch hóa gia đình, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Thu thập, cập nhật thông tin, số liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác.
- Bổ sung kinh phí cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
c) Tổng kinh phí thực hiện dự kiến khoảng 106.451.160.000đ. Trong đó: Ngân sách Trung ương: 20.794.500.000đ; ngân sách địa phương: 85.656.660.000đ (bao gồm kinh phí theo Nghị quyết số 78/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh).
2.4. Mục tiêu 4: Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh thông qua cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, ưu tiên vùng còn nhiều khó khăn, đặc biệt là phụ nữ nghèo, phụ nữ và trẻ sơ sinh, người dân tộc thiểu số, nhằm giảm sự khác biệt trong sử dụng và tiếp cận dịch vụ làm mẹ an toàn, chăm sóc sơ sinh và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em giữa các vùng trong tỉnh, góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
a) Chỉ tiêu cụ thể
- Giảm tỷ suất tử vong mẹ xuống còn 17/100.000 sơ sinh sống năm 2020.
- Tỷ lệ phụ nữ được khám thai ít nhất 3 lần trong thời kỳ thai nghén đạt 95% năm 2020.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ đạt 98% năm 2020.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt 75% năm 2020.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống còn 11‰ năm 2020.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 16‰ năm 2020.
- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2500g xuống còn dưới 5% năm 2020.
- Tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong 1 giờ đầu sau đẻ đạt 83% năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm phòng Viêm gan B trong 24 giờ đầu sau đẻ đạt 45% năm 2020.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 19,5% năm 2020,
b) Nội dung hoạt động
- Truyền thông chuyển đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và sức khỏe sinh sản trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Nâng cao năng lực chuyên môn, quản lý và điều hành cho cán bộ làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản từ tỉnh đến cơ sở góp phần cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em thông qua việc đào tạo cung cấp kiến thức và tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe sinh sản nam giới và sức khỏe sinh sản cho người cao tuổi, làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh; thực hiện đào tạo và sử dụng cô đỡ thôn bản tại các bản đặc biệt khó khăn của tỉnh,
- Tổ chức khám sàng lọc và phát hiện nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư đường sinh sản;
- Đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng để triển khai các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em; Tổ chức các hội thi tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; thực hiện cung cấp viên đa vi chất và sản phẩm dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em bị suy dinh dưỡng
c) Tổng kinh phí thực hiện: dự kiến khoảng 12.599.400.000đ, trong đó: Nguồn ngân sách Trung ương 6.379.700.000đ; ngân sách địa phương: 6.379.700.000đ.
1. Công tác lãnh đạo, tổ chức và quản lý
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp đồng bộ với trách nhiệm cao của các cấp, các ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy dân số, sức khoẻ sinh sản các cấp, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ về dân số và sức khoẻ sinh sản; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác dân số, sức khoẻ sinh sản trên cơ sở kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý và chính sách; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát thực hiện chương trình, kế hoạch về dân số và sức khoẻ sinh sản ở các cấp; thu thập và báo cáo đánh giá chính xác tình hình thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số và sức khoẻ sinh sản; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện. Sơ kết, tổng kết và đánh giá các hoạt động của chương trình theo quy định.
2. Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
- Tăng cường phối hợp triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận; mở rộng giáo dục về dân số và sức khoẻ sinh sản, giới và bình đẳng giới, sức khỏe tình dục và phòng ngừa ma tuý, HIV trong và ngoài nhà trường.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản đến các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể tổ chức chính trị xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng.
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các kênh thông tin đại chúng nâng cao nhận thức, tạo nhu cầu và tăng số người thay đổi hành vi dân số và sức khoẻ sinh sản một cách bền vững. Hoạt động truyền thông phải tập trung hướng về cơ sở, ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng biên giới và địa bàn trọng điểm; quan tâm đến truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số - kế hoạch hoá gia đình, nhân viên y tế thôn bản, cán bộ trạm y tế xã, cơ quan dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh, huyện, tăng cường sự phối hợp của các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội nhằm tạo sự thay đổi hành vi bền vững về dân số và sức khoẻ sinh sản, nhất là địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Duy trì và đẩy mạnh các can thiệp truyền thông có hiệu quả, các mô hình và dịch vụ tư vấn trực tiếp, thân thiện cho đối tượng sinh con một bề, đối tượng nghèo, dân tộc ít người, dân di cư, vị thành niên - thanh niên. Tuyên truyền vận động cộng đồng thực hiện sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Triển khai mô hình khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân. Tiếp tục duy trì và mở rộng chiến dịch tăng cường truyền thông lồng ghép chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã vùng khó khăn, xã có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
- Đưa các nội dung giáo dục về chính sách dân số - dân số - kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản vào giảng dạy trong nhà trường và xã hội hợp lý; phối hợp với Trường Chính trị tỉnh giảng dạy về dân số và sức khoẻ sinh sản, phối hợp với các trường phổ thông, chuyên nghiệp, dạy nghề mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, bao gồm cả giáo dục về phòng ngừa nhiễm HIV, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh và sức khỏe tình dục.
- Cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu truyền thông về dân số và sức khỏe sinh sản, đặc biệt quan tâm đến cơ sở ở vùng sâu, vùng xa.
3. Dịch vụ dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản
3.1. Dịch vụ dân số
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung trang thiết bị, dụng cụ y tế, nhân lực. Thực hiện đồng bộ, có chất lượng các nội dung chăm sóc sức khoẻ sinh sản thông qua việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế về chăm sóc sức khoẻ sinh sản và các mô hình nâng cao chất lượng dân số. Đảm bảo phương tiện vận chuyển, trang thiết bị và dụng cụ y tế để đưa dịch vụ đến với người dân và chuyển tuyến ở những địa bàn khó khăn về giao thông.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ dân số, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên, y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về năng lực, trình độ kỹ thuật, thái độ phục vụ của cán bộ y tế cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hoá gia đình bao gồm cả thực hiện tư vấn trước khi sử dụng dịch vụ, theo dõi và chăm sóc sau sử dụng dịch vụ.
- Tạo điều kiện cho cơ sở y tế tư nhân, các tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ dân số.
- Xây dựng và mở rộng một số mô hình nâng cao chất lượng dân số. Mở rộng mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh, mô hình tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân để phát hiện và can thiệp sớm một số bệnh bẩm sinh, dị tật và khuyết tật sơ sinh.
- Tổ chức các đội lưu động, cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hoá gia đình tại các địa bàn chiến dịch và ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao.
- Triển khai thí điểm một số hoạt động của Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025 theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Dịch vụ sức khoẻ sinh sản
a) Làm mẹ an toàn bao gồm chăm sóc trước, trong và sau sinh, chăm sóc sơ sinh, phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Cập nhật các văn bản chính sách của Nhà nước, Bộ Y tế, các quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật, phân tuyến kỹ thuật, hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, các qui trình hướng dẫn kỹ thuật về chăm sóc sản khoa và sơ sinh thiết yếu, cấp cứu sản khoa và sơ sinh.
- Bổ sung nữ hộ sinh tại các xã còn thiếu. Nhân rộng các mô hình phù hợp điều kiện cụ thể của tỉnh nhằm tăng cường khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ ở vùng sâu, vùng xa; ở những nơi không kết hợp được với y tế thôn bản thì đào tạo cô đỡ thôn bản, ở những nơi kết hợp được với y tế thôn bản, đào tạo đội ngũ y tế thôn bản hiện có, biết đỡ đẻ thường, đỡ đẻ an toàn. Mở rộng mô hình chuyển tuyến dựa vào cộng đồng tại những vùng khó khăn.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng cấp cứu sản khoa và chăm sóc sơ sinh thiết yếu tuỳ theo từng tuyến, phân tuyến thực hiện dịch vụ sức khoẻ sinh sản theo quy định. Chuẩn bị nguồn lực, trang thiết bị, thuốc và các kế hoạch phù hợp với thay đổi của mô hình bệnh tật cũng như đối phó với dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai thảm hoạ có thể xảy ra ở địa phương; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, tư vấn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trước, trong và sau sinh.
b) Kế hoạch hóa gia đình
- Tăng cường năng lực của mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, tiếp tục đào tạo cán bộ cung cấp dịch vụ, nhất là tuyến xã về kế hoạch hóa gia đình, kỹ thuật, tư vấn… Đảm bảo 75 - 90% người dân được tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thuận tiện, an toàn, chất lượng cao.
- Lồng ghép các dịch vụ tư vấn, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân với các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ cho vị thành niên, thanh niên và các hoạt động can thiệp giảm thiểu tảo hôn, kết hôn cận huyết thống và sinh con trước tuổi thành niên tại 50 xã triển khai mô hình.
- Cung cấp miễn phí 100% phương tiện tránh thai cho người nghèo, vùng kinh tế - xã hội khó khăn; triển khai Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại thành phố và thị trấn; củng cố, nâng cấp hệ thống, bảo quản, cung cấp phương tiện tránh thai, vật tư, hoá chất, sinh phẩm thiết yếu phục vụ các dịch vụ sức khoẻ sinh sản cấp tỉnh và huyện; thực hiện chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, sống ở vùng khó khăn khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ.
c) Giảm tỷ lệ phá thai và phá thai an toàn
- Đào tạo bổ sung, cập nhật quy chuẩn kỹ thuật về phá thai an toàn cho cán bộ cung cấp dịch vụ tuyến huyện, và tuyến xã; kiện toàn mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ phá thai; phối hợp ngăn chặn tình trạng phá thai do lựa chọn giới tính thai nhi; giảm thiểu mang thai ngoài ý muốn và giảm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc cung cấp dịch vụ phá thai an toàn và cung cấp các biện pháp tránh thai sau phá thai để tránh phá thai lặp lại. Đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị, thuốc. Tăng cường quản lý, giám sát chuyên môn, kỹ thuật đối với các cơ sở phá thai, kể cả các cơ sở y tế tư nhân.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông về hậu quả có thai ngoài ý muốn dẫn đến phá thai cho cộng đồng. Ở những vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ phá thai còn cao, tập trung truyền thông sử dụng các biện pháp tránh thai, hạn chế phá thai, thực hiện phá thai an toàn.
d) Dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm vả HIV/AIDS
- Lồng ghép các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, khám và điều trị nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm cả HIV/AIDS, dự phòng và điều trị vô sinh; chăm sóc sức khoẻ, sức khỏe sinh sản cho người cao tuổi. Tăng cường huy động sự tham gia của y tế tư nhân, các ngành, các tổ chức và cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ, đặc biệt tại các địa bàn khó khăn, địa bàn có các đối tượng đặc thù.
- Cập nhật chuyên môn kỹ thuật về dự phòng phát hiện và xử lý nhiễm khuẩn đường sinh sản/nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, thực hiện liên kết phòng, chống HIV, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và chăm sóc sức khoẻ sinh sản; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản về dự phòng phát hiện và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản và nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Chú trọng kỹ năng tư vấn và giáo dục sức khoẻ, bình đẳng giới cho cộng đồng; phòng tránh và phát hiện sớm các bệnh nhiễm khuẩn, kết hợp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản với dịch vụ chăm sóc người có HIV; đào tạo cán bộ về tư vấn và phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Khám phụ khoa, làm các xét nghiệm dịch âm đạo định kỳ tại tuyến y tế cơ sở; thực hiện đúng qui trình xét nghiệm nhiễm khuẩn đường sinh dục ở các cơ sở tuyến huyện có phòng xét nghiệm; thực hiện đúng qui trình khống chế nhiễm khuẩn tại các cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các tuyến; xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định chuyên môn, quy trình kỹ thuật các dịch vụ sức khoẻ sinh sản.
- Bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ khám, chẩn đoán nhiễm khuẩn đường sinh sản/nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các điểm cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, tư vấn về phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản/nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục/HIV. Nâng cao nhận thức cho phụ nữ tuổi sinh đẻ về vệ sinh, phòng nhiễm khuẩn đường sinh sản/nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin có nội dung và hình thức phù hợp nhiều nhóm đối tượng, từng vùng, chú trọng đối tượng vị thành niên và người dân vùng sâu, vùng xa.
đ) Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên
- Mở rộng mô hình cung cấp dịch vụ thân thiện với vị thành niên, thanh niên. Trên cơ sở mô hình cung cấp dịch vụ thân thiện với vị thành niên, thanh niên tuyến tỉnh, nhân rộng các mô hình đến tận các huyện, thành phố.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, tư vấn lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thân thiện với vị thành niên, thanh niên. Mở các góc thân thiện vị thành niên, thanh niên tại các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin có nội dung về chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, thanh niên, kỹ năng sống, kỹ năng thương thuyết; tập trung truyền thông về phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn, lây truyền qua đường tình dục và HIV, sử dụng các biện pháp tránh thai, hạn chế phá thai, thực hiện phá thai an toàn. Đẩy mạnh công tác tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản lồng ghép các nội dung về giảm tình trạng người chưa thành niên mang thai ngoài ý muốn.
- Tăng cường sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình, đoàn thể, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục về dân số và sức khoẻ sinh sản lồng ghép các nội dung về can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh cho đối tượng học sinh, học sinh nữ, phòng ngừa HIV, bình đẳng giới cho nhóm vị thanh niên và thanh niên trong và ngoài nhà trường.
e) Dự phòng, sàng lọc và điều trị sớm các bệnh ung thư đường sinh sản và dự phòng, điều trị vô sinh
- Cập nhật chuyên môn kỹ thuật về dự phòng phát hiện sớm ung thư đường sinh sản cho nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành. Đào tạo mở rộng từ tuyến tỉnh đến huyện và tất cả các cơ sở y tế xã, các cơ sở cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản khác về các nội dung tầm soát ung thư cổ tử cung và ung thư vú theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức mạng lưới khám phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản. Khám phụ khoa, sàng lọc thường qui cơ hội và định kỳ ung thư cổ tử cung, ung thư vú tại tuyến y tế cơ sở. Bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ y tế cho các điểm cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản.
- Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ vô sinh, đào tạo cán bộ về tư vấn và điều trị vô sinh, cung cấp trang thiết bị tại tuyến tỉnh. Đào tạo tư vấn vô sinh cho cán bộ cung cấp dịch vụ tuyến huyện và xã.
f) Chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới, sức khỏe sinh sản cho người cao tuổi
- Cập nhật các qui trình, đào tạo kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc sức khỏe sinh người cao tuổi, nam học cho cán bộ cung cấp dịch vụ tuyến tỉnh đến tuyến xã; phấn đấu đến 2020 có từ 10% trở lên số bệnh viện trong tỉnh có khoa lão khoa; triển khai mở rộng dịch vụ tư vấn về sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, tình dục và điều trị các rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh và mãn dục nam cho người cao tuổi.
4. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách về dân số và sức khoẻ sinh sản
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách về dân số và sức khoẻ sinh sản cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển nhằm đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường xã hội thuận lợi để thực hiện tốt công tác dân số và sức khoẻ sinh sản.
5. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác
- Xây dựng mô hình thí điểm xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế tư nhân đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản; tiếp tục triển khai lồng ghép chính sách dân số vào các mô hình toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm của Ban chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình các cấp, của từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác dân số, sức khoẻ sinh sản, đặc biệt huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, trong việc tuyên truyền vận động, tư vấn thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản.
- Tham gia các hoạt động quốc tế về dân số, sức khoẻ sinh sản nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm, tuyên truyền, quảng bá chính sách dân số và sức khoẻ sinh sản của Việt Nam nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực dân số và sức khoẻ sinh sản. Tiếp tục triển khai hợp tác và tạo điều kiện cho các tổ chức tham gia thúc đẩy cung ứng và tiếp cận các biện pháp tránh thai dài hạn và vĩnh viễn với sự tự nguyện chất lượng cao và bền vững.
6. Đào tạo, nghiên cứu, thông tin số liệu
- Chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ dân số và sức khoẻ sinh sản theo hướng chuyên nghiệp hóa; nâng cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học về dân số, sức khoẻ sinh sản; kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số và sức khoẻ sinh sản. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo.
- Phổ cập trình độ trung cấp y tế dân số, đào tạo kiến thức cơ bản về dân số và sức khoẻ sinh sản, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tập huấn cho cán bộ lãnh đạo các cấp về văn bản pháp luật liên quan đến công tác dân số và sức khoẻ sinh sản;
- Thống kê đánh giá những chỉ báo về dân số, sức khoẻ sinh sản nói riêng và các chỉ báo kiểm định của Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh để có định hướng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục tăng cường đầu tư các nguồn lực cho công tác dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2016 - 2020 để đạt các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ đề ra. Lồng ghép các hoạt động dân số và sức khoẻ sinh sản vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án; huy động nguồn lực từ cộng đồng, các dự án, tổ chức; thực hiện phân bổ kinh phí công khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao; quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
III. DỰ KIẾN NHU CẦU KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Nhu cầu kinh phí: Khoảng 163.456.960.000đ.
1.1. Các hoạt động dân số: 150.947.560.000đ. Trong đó: Ngân sách Trung ương: 43.042.700.000đ; nguồn ngân sách địa phương: 107.904.860.000đ (đã có phần kinh phí thực hiện Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND: 64.862.160.000đ từ ngân sách địa phương).
1.2. Các hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản: 12.599.400.000đ. Trong đó: Nguồn ngân sách Trung ương 6.379.700.000đ; ngân sách địa phương: 6.379.700.000đ.
2. Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; các nguồn vốn khác.
1. Theo dõi giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
- Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá khoa học nâng cao chất lượng dự báo và đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch hành động và có những điều chỉnh đúng thực tế tại địa phương.
- Thu thập, cập nhật thông tin, tổng hợp báo cáo, phổ biến các thông tin kết quả thực hiện đầy đủ, chính xác kịp thời để phục vụ sự chỉ đạo điều hành, quản lý công tác dân số và sức khỏe sinh sản.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành, đoàn thể
2.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai hiệu quả kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản của tỉnh; xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; Rà soát sửa đổi, bổ sung chính sách về dân số và sức khoẻ sinh sản cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác dân số và sức khoẻ sinh sản từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và sức khoẻ sinh sản các cấp; đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật cho những người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản; thực hiện và ứng dụng những nghiên cứu khoa học liên quan; lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chủ động, kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân làm mất cân bằng giới tính khi sinh và giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược của các ngành, các cấp. Triển khai phổ biến kịp thời những quy định về chính sách dân số và sức khoẻ sinh sản của Đảng và Nhà nước, của Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình để các ngành, các cấp thực hiện. Tổ chức việc thông tin, báo cáo định kỳ và đề xuất vấn đề cần giải quyết để UBND tỉnh kịp thời xử lý.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổng hợp trình UBND tỉnh các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm về dân số, sức khoẻ sinh sản; phối hợp với Sở Tài chính bố trí các nguồn vốn đảm bảo kinh phí thực hiện Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam và kế hoạch hành động của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số và sức khỏe sinh sản vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
2.3. Sở Tài chính
Có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án thực hiện Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam và kế hoạch hành động của tỉnh; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí quy định.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính trong nhà trường, tuyên truyền các nội dung về dân số và sức khoẻ sinh sản trong trường học.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì đào tạo và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa và có chất lượng lực lượng lao động, phát huy lợi thế cơ cấu “dân số vàng”; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
2.6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp xây dựng, chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về dân số và sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng dân số và sức khoẻ sinh sản phù hợp với đặc thù của tỉnh.
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; hạn chế tác hại của môi trường đối với sức khỏe cộng đồng. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
2.8. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế điều tra, khảo sát, thu thập và thống nhất cung cấp số liệu hàng năm về dân số - kế hoạch hoá gia đình.
2.9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tuyên truyền về dân số - kế hoạch hoá gia đình thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin cổ động của ngành; vận động toàn dân, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia tích cực các hoạt động dân số - kế hoạch hoá gia đình. Chỉ đạo đưa chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình vào phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", hương ước, quy ước làng văn hóa, khu dân cư văn hóa và phát triển gia đình bền vững tại các địa phương.
2.10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số và sức khoẻ sinh sản. Xử lý nghiêm những hành vi xuất bản những ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
2.11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn kiểm tra thực hiện công tác di dân theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2.12. Sở Tư pháp
Có trách nhiệm phối hợp, kiến nghị với có quan có thẩm quyền rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các văn bản, chính sách theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số và sức khoẻ sinh sản.
2.13. Công an tỉnh
Phối hợp chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên trong lực lượng; xây dựng các phóng sự về những mô hình, điển hình tiêu biểu về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình gắn liền với mô hình xây dựng gia đình văn hoá trong toàn lực lượng.
2.14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về lĩnh vực dân số, sức khoẻ sinh sản cho tất cả các cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng và nhân dân vùng biên giới làm tốt công tác dân số và sức khỏe sinh sản; chỉ đạo ban quân y thực hiện tốt chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các địa bàn quản lý.
2.15. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành các chính sách dân số và sức khoẻ sinh sản; tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số và sức khoẻ sinh sản đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.
2.16. Báo Sơn La, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số, sức khoẻ sinh sản trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
2.17. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động 5 năm và hàng năm về dân số và sức khoẻ sinh sản phù hợp với Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của địa phương. Phối hợp với Sở Y tế củng cố, xây dựng tổ chức bộ máy làm công tác dân số và sức khoẻ sinh sản ở địa phương; Tập trung chỉ đạo trung tâm dân số - kế hoạch hoá gia đình, trung tâm y tế, các ban, ngành, đoàn thể tại huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung dân số, sức khoẻ sinh sản tại địa phương. Đưa công tác dân số, sức khoẻ sinh sản thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các cấp ủy đảng, chính quyền; lồng ghép có hiệu quả chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản với các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số, sức khoẻ sinh sản tại địa phương, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) theo quy định.
2.18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi..., huy động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động về dân số và sức khoẻ sinh sản và phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh trong tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch./.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 2887/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
TT | CHỈ TIÊU | Đơn vị tính | Năm 2011 | Năm 2014 | Mục tiêu năm 2015 | Dự kiến năm 2015 | So sánh với mục tiêu kế hoạch |
1 | Dân số trung bình | Người | 1.118.600 | 1.169.600 | 1.183.368 | 1.179.472 | Vượt |
2 | Tỷ suất sinh | ‰ | 23,4 | 19,8 | 21,4 | 19,0 | Vượt |
3 | Tỷ suất chết | ‰ | 6,1 | 4,4 | 6,13 | 5,2 | Vượt |
4 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1,73 | 1,54 | 1,53 | 1,38 | Vượt |
5 | Tỷ số giới tính khi sinh | Trẻ trai/ 100 trẻ gái | 111,8 | 117,5/100 | - | 112/100 | Đạt |
6 | Tỷ lệ sinh con thứ 3+ | % | 9 | 12,2 | 7 | 11,7 | Không đạt |
7 | Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai | % | 75 | 76,5 | 77 | 77 | Đạt |
8 | Tỷ lệ sàng lọc trước sinh | % | - | 8 | 10 | 10 | Đạt |
9 | Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh | % | - | 10 | 15 | 15 | Đạt |
10 | Giảm tình trạng tảo hôn | % | 23,9 | 25,43 | 17,9 | 23,5 | Không đạt |
11 | Giảm tình trạng kết hôn cận huyết thống | % | 2,63 | 1 | 1,63 | 0,85 | Vượt |
12 | Tổng tỷ suất sinh | con | 2,43 | 2,57 | 2,1 | 2,5 | Không đạt |
13 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi | 70,1 | 71,6 | 72,1 | 72,1 | Đạt |
14 | Tỷ suất tử vong mẹ/100.000 sơ sinh sống | Bà mẹ | 34,38 | 23,2 | 95 | 21 | Đạt |
15 | Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai | % | 85 | 87 | 82 | 88 | Vượt |
16 | Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần trong thời kỳ thai nghén | % | 56 | 65 | 80 | 80 | Đạt |
17 | Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đầy đủ | % | 75 | 80 | 85 | 85 | Đạt |
18 | Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế | % | 58 | 63 | 75 | 66 | Không đạt |
19 | Tỷ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ | % | 85 | 87 | 90 | 90 | Đạt |
20 | Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc 42 ngày đầu sau đẻ | % | 64 | 72 | 75 | 75 | Đạt |
21 | Tỷ số phá thai/tổng số trẻ đẻ sống | - | 0,32 | - | 0,27 | 0,27 | Đạt |
22 | Tỷ suất tử vong sơ sinh/1.000 sơ sinh sống | Trẻ | 21 | - | 15 | 15 | Đạt |
23 | Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi | ‰ | 28 | 24,2 | 22 | 22 | Đạt |
24 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2.500g | % | 12,7 | - | 10,5 | 10,5 | Đạt |
25 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi | % | 23 | 21,7 | 18,6 | 21,2 | Không đạt |
26 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu | % | 64 | - | 75 | 75 | Đạt |
27 | Tỷ lệ sơ sinh được tiêm Vitamin K1 ngay sau đẻ | % | 35 | 65 | 75 | 75 | Đạt |
28 | Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong 1h đầu sau đẻ | % | 51 | 66,7 | 68 | 73 | Đạt |
CÁC CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ - SỨC KHOẺ SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2887/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
TT | CHỈ TIÊU | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
1 | Dân số trung bình | Người | 1.191.561 | 1.203.715 | 1.215.992 | 1.228.395 | 1.240.925 |
2 | Tỷ suất sinh | ‰ | 18,2 | 16,8 | 16,3 | 15,8 | 15,2 |
3 | Tỷ suất chết | ‰ | 5,2 | 5,2 | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
4 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1,30 | 1,22 | 1,15 | 1,08 | 1,02 |
5 | Tỷ số giới tính khi sinh | Trẻ trai/ 100 trẻ gái | 111,4/100 | 111/100 | 110,5/100 | 110/100 | 109,5/100 |
6 | Tỷ lệ sinh con thứ 3+ | % | 11,2 | 11,0 | 10,8 | 10,3 | 10,0 |
7 | Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai | % | 75 | 75,5 | 76 | 76,5 | 77 |
8 | Tỷ lệ sàng lọc trước sinh | % | 8 | 10 | 12 | 14 | 16 |
9 | Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh | % | 10 | 15 | 20 | 25 | 30 |
10 | Giảm tình trạng tảo hôn | % | 22,5 | 21,5 | 20,5 | 19,5 | 18,5 |
11 | Giảm tình trạng kết hôn cận huyết thống | % | 0,75 | 0,65 | 0,55 | 0,45 | 0,35 |
12 | Tổng tỷ suất sinh | con | 2,42 | 2,34 | 2,26 | 2,18 | 2,1 |
13 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi | 72,1 | 72,2 | 72,3 | 72,4 | 72.5 |
14 | Tỷ suất tử vong mẹ/100.000 sơ sinh sống | Bà mẹ | 20 | 20 | 19 | 18 | 17 |
15 | Tỷ lệ phụ nữ được khám thai ít nhất 3 lần trong thời kỳ thai nghén | % | 83 | 86 | 89 | 92 | 95 |
16 | Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế | % | 68 | 70 | 72 | 74 | 75 |
17 | Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ | % | 90 | 92 | 94 | 96 | 98 |
18 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi | ‰ | 20 | 18 | 16 | 14 | 11 |
19 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi | ‰ | 24,1 | 23,1 | 21,1 | 19,1 | 16 |
20 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi | % | 20,9 | 20,6 | 20,3 | 20 | 19,5 |
21 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2.500g | % | 10 | 9,5 | 8 | 6 | 5 |
22 | Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong 1h đầu sau đẻ | % | 75 | 77 | 79 | 81 | 83 |
23 | Tỷ lệ trẻ được tiêm phòng viêm gan B trong 24h đầu sau đẻ | % | 25 | 30 | 35 | 40 | 45 |
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2887/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
STT | Tên mục tiêu, hoạt động | Kinh phí chia ra các năm (1.000đ) | Nguồn kinh phí (1.000đ) | Cộng (1.000đ) | |||||
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Địa phương | Trung ương | |||
I | Chương trình Dân số/KHHGĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ | 6.684.000 | 6.607.800 | 7.127.300 | 6.793.000 | 7.075.300 | 17.143.700 | 17.143.700 | 34.287.400 |
2 | Tầm soát các dị dạng, bệnh tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. | 1.513.000 | 2.343.500 | 2.396.500 | 1.865.500 | 2.090.500 | 5.104.500 | 5.104.500 | 10.209.000 |
3 | Nâng cao năng lực, quản lý, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình. | 7.352.000 | 8.977.000 | 7.822.000 | 7.324.000 | 10.114.000 | 20.794.500 | 20.794.500 | 41.589.000 |
4 | Thực hiện theo Nghị quyết số 78/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh | 12.909.792 | 12.961.992 | 12.961.992 | 13.014.192 | 13.014.192 | 64.862.160 | 0 | 64.862.160 |
Cộng (I): | 28.458.792 | 30.890.292 | 30.307.792 | 28.996.692 | 32.293.992 | 107.904.860 | 43.042.700 | 150.947.560 | |
II | Chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nâng cao năng lực chuyên môn, quản lý, điều hành cho cán bộ làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản thông qua việc đào tạo cung cấp kiến thức và tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe sinh sản nam giới và sức khỏe sinh sản cho người cao tuổi, làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh; thực hiện đào tạo cô đỡ thôn bản tại các bản đặc biệt khó khăn của tỉnh. | 2.011.700 | 2.064.400 | 2.121.100 | 2.178.000 | 3.236.700 | 5.885.950 | 5.885.950 | 11.611.900 |
2 | Đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng để triển khai các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em; Tổ chức các hội thi tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; thực hiện cung cấp viên đa vi chất và sản phẩm dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em bị suy dinh dưỡng. | 197.500 | 197.500 | 197.500 | 197.500 | 197.500 | 493.750 | 493.750 | 987.500 |
Cộng (II): | 2.209.200 | 2.261.900 | 2.318.600 | 2.375.500 | 3.434.200 | 6.379.700 | 6.379.700 | 12.599.400 | |
Tổng cộng (I + II): 163.546.960.000 đồng (Một trăm sáu mươi ba tỷ, năm trăm bốn sáu triệu, chín trăm sáu mươi nghìn đồng) |
- 1Nghị quyết 81/2012/NQ-HĐND về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 3905/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 1028/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 2926/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên và đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên, giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Kế hoạch 896/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Nam
- 8Kế hoạch 1547/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Quyết định 1398/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2020
- 10Nghị quyết 121/2017/NQ-HĐND về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Kế hoạch 8218/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Pháp lệnh dân số năm 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 5Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 81/2012/NQ-HĐND về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 3905/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011 - 2015
- 8Nghị quyết 44/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 277/2009/NQ-HĐND về biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015
- 9Kết luận 44-KL/TW năm 2009 về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW "Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” do Bộ Chính trị ban hành
- 10Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 11Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020
- 12Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 14Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2015 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020
- 15Quyết định 1028/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 17Quyết định 2926/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên và đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên, giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 18Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 19Kế hoạch 896/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Nam
- 20Kế hoạch 1547/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 21Quyết định 1398/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2020
- 22Nghị quyết 121/2017/NQ-HĐND về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 23Kế hoạch 8218/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 2887/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 2887/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Phạm Văn Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định