Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1281/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 20 tháng 5 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW;

Căn cứ Quyết định số 1619/QĐ-BYT ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 69/TTr-SYT ngày 24 tháng 4 năm 2020.

QUYẾT ÐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 – 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Công tác dân số là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và luôn được xác định là một bộ phận quan trọng trong Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia, đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện tốt công tác dân số là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu, chất lượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần quan trọng xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Sau mười năm triển khai thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 tầm nhìn đến năm 2020 được ban hành và nhất là sau khi Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới được ban hành; các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các ngành, đoàn thể đã xem công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (Dân số-KHHGĐ) là một phần việc của ngành mình, đơn vị mình; hàng năm chỉ tiêu Dân số-KHHGĐ được xem là chỉ tiêu để xét thi đua của các cấp. Các ban ngành, đoàn thể tích cực phối hợp với chương trình dân số các cấp để thực hiện truyền thông, tư vấn đến với hội viên, đoàn viên, quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh về công tác dân số và nâng cao chất lượng dân số.

Trên cơ sở thay đổi nhận thức của người dân, cùng với tác động của các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể, phần lớn người dân đã có sự thay đổi về hành vi thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Tốc độ gia tăng dân số đã được khống chế thành công, quy mô dân số được ổn định. Tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh từng bước kéo giảm. Chất lượng dân số được cải thiện về nhiều mặt, tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em giảm mạnh. Tầm vóc, thể lực người dân có bước cải thiện. Dân số đã có sự phân bố hợp lý hơn, gắn với quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa và yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Kết quả công tác dân số thời gian qua đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Song mức sinh đang có xu hướng ngày càng giảm, Bà Rịa-Vũng Tàu nằm trong nhóm tỉnh có mức sinh thấp so cả nước, cơ cấu dân số đang chuyển dần sang cơ cấu dân số già, chất lượng dân số còn thấp, là thách thức lớn đối với công tác dân số của địa phương. Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch hành động Chiến lược Dân số) chuyển trọng tâm từ Dân số-KHHGĐ sang Dân số và Phát triển, tập trung vào các mục tiêu: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về gần ở mức tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất luợng dân số, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.

PHẦN THỨ NHẤT

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA

I. Kết quả đạt được:

1. Quy mô dân số và mức sinh:

Dân số tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2016 là 1.091.959 người, tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2019 là 1.148.313 người, trong giai đoạn 2016 - 2019 quy mô dân số tỉnh tăng thêm 56.354 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2019 là 1,04%; Tỷ suất sinh thô giảm từ 14,02‰ năm 2016 xuống còn 12,82‰ năm 2019; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên duy trì ở mức 10%. Tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) là 1,87 con năm 2019 (theo kết quả Tổng điều tra dân số 01 tháng 4 năm 2019), so với cả nước Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp.

2. Cơ cấu dân số:

Cơ cấu dân số theo giới tính phân theo thành thị, nông thôn năm 2019 tương đối đồng đều. Tỷ số giới tính của tỉnh là 100,7 nam/100 nữ (cả nước 99,1 nam/100 nữ). Tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi để đảm bảo cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên; các hoạt động được triển khai thông qua tuyên truyền vận động trong nhân dân và kiểm tra, giám sát các phòng khám dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) tư nhân có liên quan đến siêu âm chẩn đoán giới tính thai nhi. Qua đó tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái) trong những năm gần đây đã duy trì ở mức 107 nam/100 nữ. Cơ cấu dân số chuyển dịch tích cực, tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi 24,0%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên 6,3%; tỷ số phụ thuộc chung 41,8%; tỷ trọng dân số 15-64 tuổi 70,5%.

Với kết quả trên, có thể kết luận, tỉnh đã đạt được mục tiêu khống chế tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 110 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020. Song với tỷ lệ người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên ngày càng tăng (hiện nay là 10,3%) Bà Rịa-Vũng Tàu đã bước vào giai đoạn già hóa dân số.

3. Chất lượng dân số:

Chất lượng dân số ngày càng được nâng cao về đời sống kinh tế, thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tỉnh đã xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án về giáo dục, sức khoẻ, dinh dưỡng, nước sạch, vệ sinh môi trường, trật tự xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, tăng thu nhập và triển khai thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng dân số với phát triển gia đình bền vững; cung cấp thông tin, tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ gia đình, cá nhân thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.

Trong thời gian qua, để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dân số, tỉnh đã và đang triển khai mô hình: tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh và sơ sinh để phát hiện sớm các dị tật ở trẻ, từ đó can thiệp điều trị sớm. Qua triển khai thực hiện mô hình tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân trên địa bàn tỉnh đã đã góp phần nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hành chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên (VTN/TN). Duy trì và phát triển các câu lạc bộ tiền hôn nhân cho VTN/TN ở khu dân cư đến nay đã có 28 câu lạc bộ.

Hoạt động sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã góp phần phát hiện nhiều trường hợp trẻ bị dị tật và kịp thời tư vấn, can thiệp chuyên môn để giúp các cháu khi ra đời bảo đảm về sức khỏe, thể chất. Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh và tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc sơ sinh hàng năm đều đạt trên 80%.

Công tác nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật và tử vong ở trẻ em ngày càng được quan tâm. Trong năm 2019 tuổi thọ trung bình đạt 76,4 tuổi; chỉ số già hóa là 44,8%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng là 6,2% nằm trong nhóm 5 tỉnh có tỷ lệ thấp nhất trên toàn quốc; tỷ suất tử vong mẹ là 12,2/100.000 trẻ đẻ sống thấp so với toàn quốc.

4. Phân bố dân số:

Trong thời gian qua tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đang có những chính sách tăng cường đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng các khu/cụm công nghiệp để phát huy thế mạnh của từng địa phương; khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm nơi cư trú, hạn chế việc di dân về trung tâm từng bước điều chỉnh phân bố dân cư hợp lý trên địa bàn toàn tỉnh.

Mật độ dân số năm 2019 là 580 người/km2, thành phố Vũng Tàu có mật độ dân số cao nhất cả tỉnh. Tỷ lệ dân số thành thị là 51,8%, dân số được phân bố đáp ứng nhu cầu lao động của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, du lịch.

Với những nỗ lực của tỉnh trong việc thực hiện các chương trình trọng điểm, mở rộng các khu công nghiệp ở nơi xa trung tâm tâm thành thị, hỗ trợ vay vốn cho người dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bố dân cư giữa các khu vực thành thị và nông thôn, sự chênh lệch ổn định qua các năm.

5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số:

Trong thời gian qua, công tác truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, SKSS/KHHGĐ đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS. Công tác truyền thông đã từng bước chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang Dân số và Phát triển; chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số theo Nghị quyết 21-NQ/TW. Các hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về Dân số, SKSS/KHHGĐ được đẩy mạnh tập trung vào các đợt như: truyền thông kỷ niệm các ngày Dân số thế giới 11/7, Tránh thai Thế giới 26/9, Quốc tế trẻ em gái 11/10, Tháng hành động quốc gia về Dân số (Tháng 12), Ngày Dân số Việt Nam 26/12,… bên cạnh đó hình thức truyền thông tư vấn và thăm hộ gia đình, truyền thông trong sinh hoạt nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ được chú trọng thường xuyên.

Chương trình giáo dục dân số cho nhóm đối tượng là vị thành niên, thanh niên được triển khai rộng rãi trong hệ thống trường trung học phổ thông toàn tỉnh. Các sản phẩm truyền thông, các buổi mít tinh, nói chuyện chuyên đề, hội thi, sân khấu hóa và đặc biệt là hoạt động tư vấn, vận động trực tiếp tại nhà của cộng tác viên dân số đã được tổ chức rộng khắp trên toàn tỉnh, đặc biệt là tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có mức sinh cao...

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, cam kết, ủng hộ và tham gia truyền thông vận động về công tác dân số, đặc biệt là sự đồng tình, hưởng ứng của người dân, của mỗi gia đình và cộng đồng xã hội, nhờ vậy kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng lựa chọn và thực hiện hành vi của các đối tượng tham gia chương trình được nâng lên góp phần nâng cao chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự ổn định và bền vững của chương trình Dân số-KHHGĐ.

6. Dịch vụ dân số-kế hoạch hóa gia đình:

Dịch vụ Dân số-KHHGĐ được mở rộng, chất lượng ngày càng được nâng cao. Mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được phát triển đến gần dân, mở rộng về số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ từ tỉnh tới cơ sở. Các mô hình cung cấp dịch vụ được triển khai đến tận người sử dụng thông qua Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản của tỉnh. Tỉnh đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng hoá về phương tiện tránh thai, hàng hoá và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/sức khoẻ sinh sản có chất lượng cho người dân, hướng tới sự công bằng trong dịch vụ Dân số-KHHGĐ, phù hợp với khả năng chi trả, đặc điểm kinh tế-xã hội và tính bền vững của chương trình.

Phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được đổi mới căn bản. Các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trước đây chỉ được cung cấp tại cơ sở y tế công từ tuyến huyện trở lên, nay đã được thực hiện tại các trạm y tế xã và các cơ sở y tế tư nhân. Những năm gần đây các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản mới đã được bổ sung triển khai như: siêu âm chẩn đoán dị tật thai nhi, ... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân trên địa bàn tỉnh.

7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành:

Công tác Dân số - KHHGĐ luôn được Đảng và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh quan tâm, chỉ đạo bằng các nghị quyết, chương trình, quyết định, kế hoạch với những mục tiêu cụ thể, phù hợp điều kiện của địa phương.

Công tác phối hợp tuyên truyền, giáo dục, nhận thức về Dân số-KHHGĐ của các cấp, các ngành và toàn dân đã có bước chuyển biến tích cực, các mô hình truyền thông, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh được duy trì và ngày càng đi vào chiều sâu, dịch vụ Dân số-KHHGĐ được mở rộng, 100% trạm y tế xã đã cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản.

Tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp được kiện toàn để thực hiện tốt chức năng quản lý và điều phối thực hiện các hoạt động công tác dân số trên địa bàn tỉnh. Qua đó, kết quả công tác dân số hàng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

II. Hạn chế bất cập:

1. Quy mô dân số và mức sinh:

Trong những năm gần đây mức sinh của tỉnh đạt dưới mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con). Theo số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, Tổng tỷ suất sinh của tỉnh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) là 1,87 con/phụ nữ. Bà Rịa-Vũng Tàu thuộc nhóm các tỉnh có mức sinh thấp. Khi mức sinh thấp và kéo dài sẽ tác động trực tiếp đến tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên và làm cho quy mô dân số ngày càng bị thu hẹp. Mức sinh thấp sẽ làm cho nguồn dân số trong độ tuổi lao động - lực lượng chính tạo ra các của cải vật chất và sự phát triển của xã hội sẽ bị ảnh hưởng dẫn đến thiếu hụt lực lượng lao động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững của xã hội trong tương lai đồng thời quá trình già hóa dân số của tỉnh càng nhanh chóng.

2. Cơ cấu dân số:

Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh mặc dù duy trì ở mức 107 nam/100 nữ, tuy nhiên tại một số địa phương trong tỉnh tỷ số giới tính khi sinh vẫn còn trên 110 nam/100 nữ. Tâm lý ưa thích con trai, định kiến giới vẫn còn sâu sắc; lạm dụng khoa học, công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi ngày càng phổ biến; thực thi các quy định pháp luật chưa nghiêm đã ảnh hưởng đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

Với tỷ lệ người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) là 10,3%, tỉnh đã bước vào giai đoạn già hóa dân số. Điều này tạo áp lực ngày càng tăng đối với hệ thống an sinh xã hội dành cho người cao tuổi như bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp xã hội, chế độ chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí,…

3. Chất lượng dân số:

Tỷ lệ nam nữ thanh niên, được tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân còn thấp ảnh hưởng đến chất lượng dân số của tỉnh. Hoạt động sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã đạt nhiều kết quả nhưng tỷ lệ và số bệnh phát hiện chưa đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng dân số.

Trong thực trạng chung của toàn quốc, tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm trung bình sống khỏe mạnh chỉ đạt 64 tuổi. Chế độ an sinh xã hội chưa đảm bảo, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi còn thiếu về số lượng và chất lượng.

4. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số:

Nội dung truyền thông còn tập trung vào kế hoạch hóa gia đình, chưa chuyển mạnh sang dân số và phát triển. Thời gian gần đây, nguồn kinh phí cho công tác truyền thông ngày càng giảm, ảnh hưởng nhiều đến nội dung, hình thức và chất lượng hoạt động này.

Nghiệp vụ truyền thông của một số cán bộ, nhất là đội ngũ chuyên trách, cộng tác viên dân số mới còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.

5. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình:

Dịch vụ Dân số-KHHGĐ đã được mở rộng đến tận cơ sở, tuy nhiên việc thực hiện xã hội hóa các dịch vụ Dân số-KHHGĐ như dịch vụ hỗ trợ sinh sản, sàng lọc phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử cung chỉ tập trung ở thành phố, chi phí cao làm hạn chế khả năng tiếp cận của người dân.

6. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành:

Tổ chức bộ máy thời gian qua có nhiều thay đổi, biến động, thiếu ổn định đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ dân số các cấp.

Chế độ đãi ngộ đối với cộng tác viên dân số còn thấp. Nguồn lực đầu tư cho công tác dân số và phát triển ngày càng giảm nhiều.

III. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm:

1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập:

- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ tính chất quan trọng, những khó khăn, phức tạp, mang tính lâu dài và bền vững của công tác dân số trong phát triển kinh tế-xã hội; lãnh đạo, chỉ đạo thiếu quyết liệt và chưa thường xuyên.

- Nguồn lực đầu tư cho công tác Dân số-KHHGĐ còn ít, chưa tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ.

- Xã hội ngày càng phát triển, các cặp vợ chồng đều nuôi con tập trung vào chất lượng, nên đa số gia đình không muốn sinh nhiều con để có điều kiện chăm sóc tốt nhất cho con mình. Bên cạnh đó gánh nặng về tài chính trong việc sinh hoạt, sinh đẻ, thuê chăm sóc trẻ,… cao so thu nhập, từ đó dẫn đến tâm lý ngại sinh con đối với các cặp vợ chồng trẻ.

- Kiến thức và kỹ năng sống của vị thành niên, thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình còn hạn chế.

- Trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số vẫn còn nặng về kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng các mặt cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát triển.

- Tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình ở cấp cơ sở còn thấp.

- Chế tài xử lý vi phạm chính sách dân số chưa nghiêm, chưa đủ mạnh. Một số cán bộ đảng viên chưa gương mẫu trong việc thực hiện chính sách dân số đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động.

2. Bài học kinh nghiệm:

- Công tác dân số phải được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp uỷ và chính quyền các cấp. Sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền là nhân tố đầu tiên, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự thành công trong thực hiện chính sách dân số thông qua các nghị quyết, chỉ thị, kế họach, chương trình hành động và với sự chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời, sâu sát, cụ thể trên nhiều mặt liên quan như: tổ chức bộ máy, xã hội hóa, huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, đầu tư nguồn lực.

- Phải có sự quan tâm và phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, đặc biệt trong việc thông tin tuyên truyền chủ trương chính sách, phổ biến kiến thức về dân số sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu dân số.

- Cần có sự động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể hoạt động tốt trong công tác dân số.

- Tổ chức bộ máy phải ổn định, thống nhất, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự chỉ đạo xuyên suốt về chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động chương trình và giải quyết kịp thời các vấn đề dân số phát sinh.

PHẦN THỨ HAI

NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. Cơ sở pháp lý:

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Nghị quyết 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

II. Mục tiêu:

1. Mục tiêu tổng quát:

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (xem bảng chỉ báo):

- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số khoảng 1,332 triệu người;

+ Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ của tỉnh đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;

+ Nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên để giảm có thai ngoài ý muốn.

- Mục tiêu 2: Ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.

+ Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 108 bé trai /100 bé gái sinh ra sống;

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên khoảng 10%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 36%.

- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số.

+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%;

+ 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;

+ 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;

+ Tuổi thọ bình quân đạt 77,45 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm;

+ Chiều cao con người của tỉnh 18 tuổi đối với nam là 168,5 cm trở lên, nữ là 157,5 cm trở lên;

+ Chỉ số Phát triển con người (HDI) duy trì trong nhóm 5 tỉnh dẫn đầu của cả nước.

- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

+ Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 60%;

+ Phấn đấu bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng hải đảo, vùng nông thôn, thành thị và khu công nghiệp phát triển;

+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất theo quy mô toàn quốc;

+ 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh, bền vững.

+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… hiện có; nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;

+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm…) hiện có; nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.

- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

+ Xây dựng tiêu chí “xã phường có môi trường thân thiện với người cao tuổi” và phấn đấu có it nhất 20% (năm 2025) và 50% (năm 2030) số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;

+ Người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

+ Phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

III. Nhiệm vụ và giải pháp:

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp:

Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa nội dung Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất trong nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số; ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.

Ban hành các nghị quyết, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm để cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn, tình hình thực tiễn của địa phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của tỉnh đề ra.

Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.

Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phong trào thi đua về dân số của các địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.

Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no hạnh phúc, tạo sự lan tỏa sâu trong toàn xã hội.

2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số:

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương, chính sách mới về công tác dân số, nhất là Nghị quyết 21-NQ/TW, nhằm tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới. Triển khai đầy đủ toàn diện các nội dung về: duy trì mức sinh thay thế, ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số là yêu cầu của công tác truyền thông, vận động về dân số và phát triển trong tình hình mới.

Tập trung đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung, phương thức truyền thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của từng địa phương, đối tượng.

Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt.

Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của việc mất cân bằng giới tính khi sinh. Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm ổn định tỷ số giới tính khi sinh trên phạm vi toàn tỉnh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.

Thường xuyên tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc thể lực.

Vận động nam, nữ thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước kết hôn, không tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán điều trị một số bệnh bẩm sinh.

Đẩy mạnh truyền thông cho cán bộ, nhân dân về cơ hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, truyền thông tư vấn cho người cao tuổi và người thân người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số.

Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện tốt chính sách dân số.

Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành, các cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, ấp, khu phố, tổ dân phố, đơn vị sản xuất. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, ấp, khu phố, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tăng số tin, bài, hình ảnh, thời lượng phát sóng trên Báo, Đài Phát thanh-Truyền hình; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Ứng dụng thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội trong truyền thông giáo dục về dân số và phát triển.

Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi và đảm bảo yêu cầu hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

3. Triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số:

Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc; xử lý nghiêm vi phạm pháp luật trong công tác dân số; đồng thời đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách dân số, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ người dân, triển khai toàn diện nội dung của công tác dân số.

Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy định về chính sách dân số cho phù hợp với tình hình mới; nghiên cứu đề xuất các chính sách, biện pháp hỗ trợ, khuyến khích sinh đủ 2 con.

Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế, xử lý nghiêm hành vi lạm dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước khi sinh đối với cá nhân tổ chức vi phạm.

Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về chăm sóc người cao tuổi. Cụ thể hóa các quy định của Nhà nước về xây dựng quản lý và vận hành cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo phương thức hợp tác công tư. Quy định chi tiết, cụ thể chính sách khuyết khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.

Rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu tố dân số. Hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về quốc phòng an ninh. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người (nếu có).

Rà soát, hoàn thiện việc đưa chính sách dân số vào quy ước khu dân cư phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.

Có chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số. Rà soát bổ sung chính sách đãi ngộ phù hợp với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, ấp, khu phố. Bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên và vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.

Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số:

Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng đảm bảo các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng lưới nhân viên y tế thôn ấp, cộng tác viên dân số. Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tiếp tục huy động các thành phần kinh tế tham gia tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp phương tiện và dịch vụ tránh thai.

Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.

Tiếp nhận và chuyển giao công nghệ thực hiện mạng lưới hỗ trợ sinh sản. Thực hiện thí điểm và từng bước mở rộng chương trình ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ. Hình thành mạng lưới sàng lọc vô sinh các cấp.

Nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tập trung đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm giảm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Đặc biệt chú trọng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em.

Nhanh chóng phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật.Từng bước mở rộng số lượng bệnh, tật trong chương trình.

Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc.

Phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo. Thí điểm xây dựng, từng bước mở rộng các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung. Từng bước phát triển mạng lưới chuyên ngành lão khoa theo nguyên tắc gắn kết dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ. Xây dựng và thực hiện bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với người cao tuổi phù hợp với tỉnh và làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.

5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số:

Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ của tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của tỉnh.

Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu duy trì mức sinh thay thế, tiếp tục ổn định tỷ số giới tính khi sinh mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quản lý xã hội của tỉnh. Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số các cấp.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, phân tích, lưu trữ thông tin số liệu về dân số bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ liệu chuyên ngành.

Thực hiện cơ chế cung cấp thông tin, số liệu về tình hình và dự báo dân số cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp. Xây dựng báo cáo tổng quan hàng năm về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động thái, phát hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh.

6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số:

Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu: duy trì mức sinh thay thế, ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; đa dạng hóa các nguồn đầu tư từ cộng đồng, doanh nghiệp, tư nhân cho công tác dân số. Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà nước chi trả.

Bố trí các chương trình, dự án về dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công. Thực hiện phân bổ kinh phí công khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với các địa phương. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.

Nguồn lực thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.

Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường bảo hiểm phát triển, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng hóa các gói bảo hiểm, với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau bảo đảm các nhóm dân số đặc thù được bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.

7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo:

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.

Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số từ tỉnh tới cơ sở, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.

Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng ở thôn, ấp, khu phố. Có chính sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này.

Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển từ tỉnh tới cơ sở nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển, theo nguyên tắc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không tăng biên chế. Xây dựng quy định cụ thể về cơ chế, kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Thực hiện chuẩn hóa cán bộ theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số. Đổi mới nội dung, nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở để có đủ năng lực đề xuất chính sách, quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác dân số.

Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.

Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào các hoạt động của ngành, đơn vị.

Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.

8. Tăng cường hợp tác quốc tế:

Tạo điều kiện thuận lợi và chủ động tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế triển khai các hoạt động trong lĩnh vực dân số tại tỉnh. Tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế cho các mục tiêu phát triển bền vững về dân số.

IV. Kinh phí:

Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

V. Các giai đoạn và chương trình thực hiện:

1. Các giai đoạn thực hiện:

a) Giai đoạn 1: 2020-2021: Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực

- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ hoạt động của công tác dân số, tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện Kế hoạch.

- Triển khai thực hiện các chính sách về dân số theo chức năng nhiệm vụ của địa phương, phê duyệt các chương trình, kế hoạch, đề án về dân số.

- Hoàn thành việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số; củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển từ tỉnh đến cơ sở. Có chính sách về tổ chức và chính sách đãi ngộ cho cộng tác viên dân số.

- Triển khai thực hiện một số chính sách, biện pháp hỗ trợ khuyến khích sinh đủ 2 con; hỗ trợ sinh sản; mở rộng mặt bệnh tầm soát trước sinh và sơ sinh; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

b) Giai đoạn 2: 2022 - 2030: Mở rộng, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Kế hoạch

Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 1, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu duy trì mức sinh thay thế, tiếp tục ổn định tỷ số giới tính khi sinh mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

2. Các chương trình thực hiện Kế hoạch:

- Các nhiệm vụ, kế hoạch, hoạt động đã được phân công tại Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới

- Chương trình, dự án đầu tư công về Dân số và phát triển.

VI. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương:

Các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt các nội dung của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; cụ thể hóa các mục tiêu của kế hoạch này để xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình, chức năng nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.

1. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, kế hoạch liên quan do các sở, ban, ngành chủ trì thực hiện.

- Nghiên cứu, đề xuất chương trình, dự án đầu tư công về dân số gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp vào Kế hoạch đầu tư công, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện phù hợp với Kế hoạch này.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện.

2. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thể, bãi bỏ thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực dân số để đề xuất ban hành văn bản phù hợp với quy định của cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo theo định hướng của Kế hoạch.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên truyền, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin theo định hướng của Kế hoạch.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số trong tình hình mới; đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

5. Sở Văn hóa và Thể thao:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, văn hóa, thể thao theo định hướng của Kế hoạch.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các thiết chế văn hóa, hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Thường xuyên kiểm tra hoạt động văn hóa cơ sở, kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định việc lưu hành các ấn phẩm, hoạt động biểu diễn trái pháp luật về dân số.

- Tiếp tục triển khai thực hiện đưa chính sách công tác dân số và việc xây dựng quy ước của thôn, ấp, khu phố; Lấy việc thực hiện chính sách công tác Dân số là một tiêu chí để xét công nhận gia đình văn hóa; thôn, ấp, khu phố văn hóa hàng năm.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư trên địa bàn tỉnh; bổ sung các chương trình, dự án để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người di cư ổn định cuộc sống, tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.

7. Sở Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển theo định hướng của Kế hoạch.

8. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thanh niên theo định hướng của Kế hoạch. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn, quy định của Trung ương. Hướng dẫn khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt chính sách dân số trên địa bàn tỉnh.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về xử lý ô nhiễm môi trường nước, biến đổi khí hậu theo định hướng của Kế hoạch.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên, nhất là trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.

11. Ban Dân tộc:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển cho đồng bào dân tộc thiểu số theo định hướng của Kế hoạch. Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giám sát, kiểm tra việc thi hành các chính sách dân số, tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân số đối với đồng bào dân tộc.

12. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển cho các nội dung công tác dân số và phát triển.

- Phối hợp các đơn vị liên quan lồng ghép một số chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với hiện trạng và xu hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.

13. Sở Tài chính:

Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm.

14. Cục Thống kê tỉnh:

Phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu về dân số cho các cơ quan có liên quan phục vụ cho việc quản lý chương trình dân số và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

15. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu:

Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp về công tác dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

16. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh:

Hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách về dân số đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng; tham gia các hoạt động dân số gắn với công tác bảo vệ an ninh biển đảo ở các xã biển và ven biển trên địa bàn tỉnh.

17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Y tế và các Sở, ban, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hằng năm về dân số và phát triển phù hợp với Kế hoạch này.

- Tổ chức tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Bố trí đủ nguồn lực ngân sách địa phương thực hiện toàn diện Kế hoạch.

- Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu tư, chính sách ưu đãi, chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp các dịch vụ dân số phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương.

18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số./.