- 1Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 71/2016/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2017-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1383/KH-UBND năm 2018 triển khai Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1524/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 29 tháng 4 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2020-2025 như sau:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
I. Kết quả thực hiện công tác Dân số
Trong giai đoạn năm 2016 - 2019, mức sinh trên địa bàn tỉnh đã giảm mạnh từ 2,28 con/phụ nữ năm 2016[1] xuống còn 2,09 con/phụ nữ năm 20192; mức giảm bình quân 0,06 con/phụ nữ/năm và ước còn 2,08 con/phụ nữ vào năm 2020, đạt mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 71/2016/NQ-HĐND ngày 19/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020. Quy mô dân số tỉnh Ninh Thuận đến năm 2019 là 590.467 người2, dự kiến quy mô dân số năm 2020 là 593.000 người.
Tỷ số giới tính của tỉnh là 100,5 nam/100 nữ; tỷ trọng dân số từ 0 - 14 tuổi chiếm 27,1%; 15 - 64 tuổi chiếm 66,6%; 65 tuổi trở lên chiếm 6,3%; chỉ số già hóa dân số là 35,3%, mức bình quân cả nước là 48,8% và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 52,2%. Như vậy, chỉ số già hóa dân số của tỉnh ta thấp hơn mức bình quân cả nước là 13,5% và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 16,9%. Trong 10 năm qua chỉ số già hóa dân số của tỉnh Ninh Thuận đã tăng 12,1%, từ 23,2% năm 2009 lên 35,3% năm 2019, trong khi đó toàn quốc và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung qua 2 cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và 2019 tỷ số này đã tăng tương ứng 13,1% và 12,9%2.
Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh hiện nay là 107,2 bé trai/100 bé gái, tỷ số này thấp hơn toàn quốc (111,5 bé trai/100 bé gái) và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (109,4 bé trai/100 bé gái)2. Qua 2 cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và 2019 tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh giảm 3,6 điểm phần trăm, từ 110,8 bé trai/100 bé gái giảm còn 107,2 bé trai/100 bé gái. Như vậy, tỷ số giới tính khi sinh đang tiệm cận mức cân bằng tự nhiên (103 - 107 trẻ em trai/100 trẻ em gái khi sinh), ngược lại ở tầm quốc gia lại xảy ra tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh theo hướng số trẻ em trai sinh ra nhiều hơn trẻ em gái (111,5 bé trai/100 bé gái).
Tỷ lệ Dân số trong độ tuổi đi học trung học phổ thông nhưng không đi học của Ninh Thuận là 39,4%, cao hơn toàn quốc 13,5% và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 17,9%; tỷ lệ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ của tỉnh là 18,7%, thấp hơn toàn quốc 4,4% và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 4%. Tỷ lệ phụ nữ 20 - 24 tuổi kết hôn lần đầu trước 18 tuổi là 14% cao hơn toàn quốc 4,9%. Tuổi thọ trung bình đạt 73 năm, bằng với mức bình quân vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, nhưng thấp hơn toàn quốc 0,6 năm2.
Trong thời gian qua, để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dân số, tỉnh ta đã và đang triển khai mô hình: tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh và sơ sinh để phát hiện sớm các dị tật ở trẻ, từ đó can thiệp điều trị sớm. Qua triển khai thực hiện mô hình tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân trên địa bàn tỉnh đã góp phần nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình (CSSKSS/KHHGĐ) cho vị thành niên, thanh niên. Đề án “Sàng lọc trước sinh và sơ sinh” đã góp phần phát hiện nhiều trường hợp trẻ bị dị tật và kịp thời tư vấn, can thiệp chuyên môn để giúp các cháu khi ra đời bảo đảm về sức khỏe, thể chất. Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 2,04% năm 2015 đến năm 2019 tăng lên 30,8%; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc sau sinh đạt 3,8% năm 2015 đến năm 2019 tăng lên 60,03%. Như vậy, chỉ tiêu này đạt mục tiêu của tỉnh đề ra đến năm 2020 tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh là 30%, tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc là 50%.
Đến nay tỉnh Ninh Thuận có 35,8% dân số sống ở khu vực thành thị so với 36,1% năm 2009. Sau 10 năm tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh không tăng mà giảm 0,3 điểm phần trăm. Dân số sống ở khu vực thành thị chiếm hơn 1/3 dân số toàn tỉnh, tỷ lệ này cao hơn so với toàn quốc (34,43%) và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (28,34%)2.
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục Dân số
Công tác truyền thông - giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, CSSKSS/KHHGĐ đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS. Công tác truyền thông đã từng bước chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang Dân số và Phát triển, chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số theo Nghị quyết số 21-NQ/TW; các hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, CSSKSS/KHHGĐ được đẩy mạnh tập trung vào các đợt như: Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ đến các vùng khó khăn, vùng có mức sinh cao; truyền thông kỷ niệm các ngày lễ lớn như Ngày Dân số Thế giới 11/7, Tháng hành động Quốc gia về Dân số (Tháng 12), Ngày Dân số Việt Nam 26/12, bên cạnh đó hình thức truyền thông tư vấn và thăm hộ gia đình, truyền thông trong chức sắc, tôn giáo, sinh hoạt nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ được chú trọng thường xuyên.
Các sản phẩm truyền thông, các buổi mít tinh, nói chuyện chuyên đề, truyền thông lưu động, tổ chức sự kiện, chiến dịch lồng ghép truyền thông với cung cấp dịch vụ và đặc biệt là hoạt động tư vấn, vận động trực tiếp tại nhà của cộng tác viên dân số đã được tổ chức rộng khắp trên toàn tỉnh, đặc biệt là tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có mức sinh cao...
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, cam kết, ủng hộ và tham gia truyền thông vận động về công tác dân số, đặc biệt là sự đồng tình, hưởng ứng của người dân, của mỗi gia đình và cộng đồng xã hội. Nhờ vậy, kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng lựa chọn và thực hiện hành vi của các đối tượng tham gia chương trình được nâng lên. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự ổn định và bền vững của Chương trình DS-KHHGĐ.
6. Dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Trong những năm qua cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế nói chung, trong đó có cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ được đầu tư, hiện đại hóa; một số dịch vụ mới như: siêu âm 3 chiều, điều trị vô sinh, nam khoa tại một số đơn vị tuyến tỉnh đã triển khai thực hiện đạt kết quả như tổ chức khám, tư vấn và điều trị cho trên 200 cặp vợ chồng hiếm muộn; khám và điều trị hiếm muộn bằng phương pháp Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), kết quả có một số cặp vợ chồng điều trị hiếm muộn thành công.
Trung tâm Y tế huyện, thành phố đều có khoa Sản và phòng kỹ thuật thực hiện các dịch vụ KHHGĐ; các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn đều có phòng sanh, phòng thực hiện dịch vụ KHHGĐ được trang bị các trang thiết bị cần thiết thực hiện dịch vụ.
Công tác chăm sóc bà mẹ sau sanh tại nhà được chú trọng. Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh ngày càng tăng, cụ thể: năm 2011 đạt 81,4%, đến năm 2019 đạt 85,7%. Trong quá trình chăm sóc, cán bộ y tế đã tư vấn tốt, hướng dẫn sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ, phát hiện các dấu hiệu bất thường để đề phòng nhiễm trùng hậu sản và chảy máu sau sinh...
Khám phát hiện và điều trị tốt các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản. Hàng năm, số lượt khám phụ khoa trung bình của phụ nữ ≥ 15 tuổi là 0,4 lượt. Có hơn 40% cơ sở y tế cung cấp dịch vụ Chăm sóc SKSS thực hiện tư vấn và cung cấp dịch vụ thân thiện vị thành niên/thanh niên (VTN/TN). Triển khai tư vấn chăm sóc sức khỏe VTN/TN cho các em học sinh tại 6 Trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh và 4 Câu lạc bộ VTN/TN tại 2 huyện Ninh Hải và Ninh Phước. Giám sát hoạt động truyền thông, tư vấn chăm sóc sức khỏe VTN/TN tại các Câu lạc bộ VTN/TN. Tổ chức khám và điều trị nam khoa cho trên 500 trường hợp bệnh lây truyền qua đường tình dục, rối loạn cương, xuất tinh sớm, hiếm muộn nam...
Hậu cần phương tiện tránh thai: Vòng tránh thai, thuốc tiêm, thuốc uống tránh thai được cung cấp đầy đủ theo nhu cầu người sử dụng. Riêng bao cao su tránh thai từ năm 2017 đến nay ngân sách tỉnh bố trí mua cấp miễn phí cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo còn trường hợp khác được tuyên truyền, vận động tự chi trả thông qua hệ thống tiếp thị xã hội, xã hội hóa và kênh khác.
Biện pháp tránh thai lâm sàng: Triệt sản, đặt vòng, thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai do Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thành phố và Trạm Y tế cung cấp; thuốc uống, bao cao su tránh thai chủ yếu do cộng tác viên DS-KHHGĐ cung cấp.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Công tác DS-KHHGĐ luôn được Đảng và chính quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo bằng các chương trình, quyết định, kế hoạch với những mục tiêu cụ thể, phù hợp điều kiện của địa phương. Công tác phối hợp tuyên truyền, giáo dục, nhận thức về DS-KHHGĐ của các cấp, các ngành và toàn dân đã có bước chuyển biến tích cực, các mô hình truyền thông, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được duy trì và ngày càng đi vào chiều sâu, dịch vụ DS-KHHGĐ được mở rộng, 100% Trạm Y tế xã đã cung cấp dịch vụ KHHGĐ cơ bản.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng.
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số của tỉnh khoảng 606,2 nghìn người;
- Tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
2.2. Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
- Tỉ số giới tính khi sinh ở dưới mức 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 24,3%, tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 8,9%, tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49,5%.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng Dân số.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%;
- Giảm 30% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;
- ≥ 50% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
- ≥ 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
- Tuổi thọ bình quân đạt 74,1 tuổi.
2.4. Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 40%;
- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng đặc biệt khó khăn;
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
2.5. Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn tỉnh;
- 100% sở, ngành và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2.6. Mục tiêu 6: Phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt chiến lược về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư, tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;
- Đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
2.7. Mục tiêu 7: Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, thực hiện thành công chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi;
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...);
- Xây dựng môi trường xã hội thân thiện với người cao tuổi, có 50% số xã, phường đạt tiêu chí thân thiện với người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám và chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y dược cổ truyền và Trung tâm Y tế tuyến các huyện, thành phố tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường nội trú cho người cao tuổi.
II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 21/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ DS - KHHGĐ sang dân số và phát triển, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số. Đưa công tác dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là nâng chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp. Đưa mục tiêu dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng ngành, từng huyện, thành phố. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác dân số tại địa phương với các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể; phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về dân số tại địa phương nhất là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể, nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua khen thưởng kết quả thực hiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về Dân số
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở các vùng, đối tượng có mức sinh cao (các xã khó khăn, xã miền núi, vùng biển và ven biển). Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, nêu cao vai trò và vị thế của người phụ nữ trong xã hội cũng như trong gia đình; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tuyên truyền “nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức”, tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức và hành động về lựa chọn giới tính khi sinh, đặc biệt là những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
- Tăng cường xã hội hóa về dân số và phát triển: khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám sức khỏe trước khi quyết định có thai; thực hiện tầm soát, sàng lọc chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; chấp nhận phương tiện tránh thai và dịch vụ sức khỏe sinh sản theo hình thức xã hội hóa.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe tầm vóc, thể lực người Việt Nam. Thường xuyên tổ chức các giải thể thao phong trào quy mô ngành, cơ sở. Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về Dân số
- Đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
- Nghiêm cấm dịch vụ y tế sử dụng siêu âm chẩn đoán giới tính thai nhi. Ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững và thích ứng với già hóa dân số.
- Bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi. Tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
- Rà soát, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, chủ động chuẩn bị các điều kiện để dân cư được phân bố tương ứng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của từng vùng và trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phòng.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về Dân số
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số.
- Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ KHHGĐ. Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.
- Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và với xã hội.
- Phát triển hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi.
- Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư... được bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
- Đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
5. Bảo đảm nguồn lực cho công tác Dân số
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao... nhằm nâng cao chất lượng dân số, đời sống mọi mặt của nhân dân, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
- Phát triển thị trường, đa dạng hóa các gói bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau để các nhóm dân số đặc thù đều bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số từ tỉnh đến địa phương, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
- Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng ở thôn, làng, tổ dân phố. Xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại địa phương nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển, theo nguyên tắc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số.
- Thực hiện chuẩn hóa cán bộ theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số. Đổi mới nội dung, nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp để có đủ năng lực quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác dân số.
- Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ được phân công phụ trách công tác dân số các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
Kinh phí thực hiện được huy động từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu (nếu có).
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
- Các nguồn kinh phí khác (nếu có).
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1383/KH-UBND ngày 06/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 21/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động; chỉ đạo lồng ghép các yếu tố dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của cơ quan, đơn vị, địa phương; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân số.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện đạt kết quả Kế hoạch này, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch liên quan do các Sở, ngành chủ trì thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết và tổng kết hàng năm.
3. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Y tế rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ (nếu có) các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực dân số; phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và giảm nghèo theo định hướng của Kế hoạch hành động.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số trong tình hình mới.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung dân số vào các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; các hoạt động tuyên truyền văn hóa, các buổi sinh hoạt của Câu lạc bộ Gia đình hạnh phúc, hướng tới mục tiêu mỗi gia đình có 2 con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn việc đưa nội dung dân số vào hương ước, quy ước của thôn, khu phố.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai các chương trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư trên địa bàn tinh.
8. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn, quy định của Trung ương; vận động các chức sắc, chức việc, người có uy tín trong các tôn giáo tham gia tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; hướng dẫn khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt chính sách dân số trên địa bàn tỉnh nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh tại các trường phổ thông.
10. Ban Dân tộc tỉnh: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025 (Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 3874/KH-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Phối hợp Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố giám sát, kiểm tra việc thi hành các chính sách dân số, tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân số đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép các chỉ báo dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu đặt ra trong Kế hoạch.
12. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành.
13. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu về dân số cho các cơ quan có liên quan phục vụ việc quản lý chương trình dân số và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Ninh Thuận: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp về công tác dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
15. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách về dân số đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng; tham gia các hoạt động dân số gắn với công tác bảo vệ an ninh biên giới ở các xã biên giới trên địa bàn tỉnh.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là lồng ghép các yếu tố dân số trong công tác xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân trong việc thực hiện các chính sách dân số; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông Sở Y tế để tổng hợp báo cáo). Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Lào Cai thực hiện chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 5Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 6Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 về Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 7Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 1Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 71/2016/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2017-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1383/KH-UBND năm 2018 triển khai Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Lào Cai thực hiện chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 12Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 13Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 về Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 14Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
Kế hoạch 1524/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2020-2025
- Số hiệu: 1524/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định