- 1Quyết định 247/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 123/2003/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1366/2007/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 03 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI NHỮNG HOẠT ĐỘNG GẮN VỚI NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước và Quyết định số 247/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ;
Căn cứ Thông tư số 123/2003/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1268/STC-HCSN ngày 11 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tại địa phương đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Giao trách nhiệm Sở Tài chính phối hợp cơ quan hướng dẫn, kiểm tra trong việc thực hiện theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tại địa phương, Giám đốc Kho bạc nhà nước Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI NHỮNG HOẠT ĐỘNG GẮN VỚI NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1366/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của UBND Tỉnh)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tại địa phương (sau đây gọi tắt là các Hội) là những tổ chức hợp pháp, được UBND Tỉnh quyết định thành lập, có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước.
2. Kinh phí hoạt động của các Hội do các Hội tự bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Nhà nước không giao chỉ tiêu biên chế cho các Hội, việc xác định số lượng cán bộ cần thiết để đảm bảo hoạt động do các Hội xem xét quyết định cho phù hợp.
3. Nhà nước không giao kinh phí theo số biên chế của các Hội mà thực hiện việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các Hội có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước theo các nguyên tắc quy định tại khoản 2, Điều 2, Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg .
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các Hội có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước theo các quy định sau:
1.1. Hỗ trợ một phần kinh phí để tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ:
a) Thời gian đại hội, số lượng đại biểu tham dự đại hội được cấp có thẩm quyền cho phép, phê duyệt.
b) Nội dung chi hỗ trợ gồm:
- Tiền thuê và trang trí hội trường trong những ngày tổ chức đại hội với mức không quá 2.500.000 đồng đối với Hội cấp Tỉnh tổ chức và 2.000.000 đồng đối với Hội cấp huyện tổ chức.
- Tiền văn phòng phẩm, in ấn, photo tài liệu... phục vụ cho đại biểu tham dự đại hội với mức không quá 3.000.000 đồng đối với Hội cấp Tỉnh tổ chức và 2.500.000 đồng đối với Hội cấp huyện tổ chức.
- Hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ, tiền tàu xe, tiền nước uống cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được thực hiện theo chế độ công tác phí, chế độ hội nghị hiện hành do UBND Tỉnh quy định.
- Ngoài những khoản kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ nêu trên, trường hợp đặc biệt hay đột xuất (nếu có) phải được UBND các cấp phê duyệt.
1.2. Hỗ trợ tham dự đại hội, hội nghị tổng kết ở Trung ương:
- Phải có giấy mời, giấy triệu tập, thời gian, địa điểm, số lượng đại biểu tham dự và được cấp có thẩm quyền cho phép, phê duyệt.
- Nội dung chi hỗ trợ gồm: Hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được thực hiện theo chế độ công tác phí, chế độ hội nghị hiện hành do UBND Tỉnh quy định.
Ngoài những khoản kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ nêu trên, trường hợp đặc biệt hay đột xuất (nếu có) phải được UBND các cấp phê duyệt.
1.3. Hỗ trợ tổ chức hội nghị tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến gắn với nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi của các Hội tại địa phương:
Các Hội được cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến được hỗ trợ như sau:
- Tiền thuê và trang trí hội trường tổ chức hội nghị với mức không quá
2.000.000 đồng đối với Hội cấp Tỉnh tổ chức và 1.500.000 đồng đối với Hội cấp huyện tổ chức.
- Tiền văn phòng phẩm, in ấn, photo tài liệu... phục vụ cho đại biểu tham dự hội nghị với mức không quá 2.500.000 đồng đối với Hội cấp Tỉnh tổ chức và 2.000.000 đồng đối với Hội cấp huyện tổ chức.
- Hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ, tiền tàu xe, tiền nước uống cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được thực hiện theo chế độ công tác phí, chế độ hội nghị hiện hành do UBND Tỉnh quy định.
- Hỗ trợ tiền thưởng cho cá nhân và tập thể của Hội có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua điển hình tiên tiến gắn với nhiệm vụ của nhà nước được các cấp khen thưởng, thực hiện theo quy định hiện hành do UBND Tỉnh quy định.
Tiêu chuẩn khen thưởng bằng hình thức Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND Tỉnh cho các Hội được thực hiện theo quy định.
- Ngoài những khoản kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ nêu trên, trường hợp đặc biệt hay đột xuất (nếu có) phải được UBND các cấp phê duyệt.
1.4. Trong quá trình thực hiện, xét nhu cầu thực tế của từng Hội, khả năng của ngân sách nhà nước; Giao cho cơ quan tài chính và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND các cấp giải quyết hỗ trợ kinh phí cho phù hợp.
2. Lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí hỗ trợ:
- Đối với các Hội thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để phục vụ hoạt động được thực hiện như sau: Hàng năm, trong thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước, các Hội căn cứ vào chương trình hoạt động của năm kế hoạch, nguồn thu của Hội, nội dung hoạt động được ngân sách nhà nước hỗ trợ, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành, lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính căn cứ nhu cầu hỗ trợ của các Hội và khả năng ngân sách nhà nước các cấp, tổng hợp kinh phí hỗ trợ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các Hội không thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động mà chỉ hỗ trợ một phần kinh phí cho các hoạt động như: tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ, dự hội nghị ở Trung ương thì được xem xét từng trường hợp cụ thể, được cấp có thẩm quyền cho phép, cơ quan tài chính tính toán việc hỗ trợ kinh phí trình UBND các cấp quyết định.
- Đối với các Hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động, ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí.
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định.
- Các Hội chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ đúng chế độ, thực hiện quy chế công khai tài chính theo quy định hiện hành.
- Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cùng cấp kiểm tra việc sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm đúng chế độ, đúng mục đích và thẩm định xét duyệt quyết toán theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các Hội có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước thực hiện theo quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các Hội, các ngành và địa phương phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp và xem xét, trình UBND tỉnh sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 38/2009/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách nhà nước để đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo và học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 3011/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 62/2012/QĐ-UBND phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 48/2012/QĐ-UBND quy định bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đối với các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 5Quyết định 28/2008/QĐ-UBND quy định về giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 8Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 247/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 123/2003/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 38/2009/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách nhà nước để đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo và học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 3011/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 62/2012/QĐ-UBND phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 48/2012/QĐ-UBND quy định bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đối với các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 10Quyết định 28/2008/QĐ-UBND quy định về giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 1366/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Ngọc Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/08/2007
- Ngày hết hiệu lực: 13/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực