- 1Quyết định 247/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 123/2003/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2008/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 20 tháng 8 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003, Quyết định số 247/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 123/2003/TT-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tên gọi là Hội, Liên hiệp hội, Hiệp hội, Tổng hội, Liên đoàn, Câu lạc bộ và các tên gọi khác (sau đây gọi chung là Hội) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cho phép thành lập theo quy định của pháp luật và có phạm vi hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh, một huyện hoặc liên huyện, một xã hoặc liên xã thuộc tỉnh Đồng Tháp.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động, Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp.
b) Các tổ chức tôn giáo.
1. Nhiệm vụ của nhà nước giao cho Hội là những nhiệm vụ không thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật và phải phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động, khả năng về tài chính, nguồn nhân lực của Hội.
2. Nhiệm vụ nhà nước giao cho Hội bằng quyết định giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng.
3. Ngân sách tỉnh hỗ trợ đối với Hội do cơ quan có thẩm quyền ở tỉnh giao nhiệm vụ; ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ đối với Hội do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã giao nhiệm vụ.
Điều 3. Thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước
1. Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành tỉnh (sau đây gọi chung là ngành tỉnh) quyết định giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước đối với Hội hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành sau khi có ý kiến phê duyệt bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước đối với Hội có điều kiện, năng lực đáp ứng yêu cầu của huyện, xã.
Điều 4. Thẩm quyền hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước
1. Giám đốc Sở Tài chính đề xuất và cấp kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh sau khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Hội được Thủ trưởng ngành tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách huyện, xã cùng với việc giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước đối với Hội.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ HÌNH THỨC GIAO CHO HỘI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 5. Nhiệm vụ của nhà nước có thể giao cho Hội thực hiện gồm:
1. Điều tra, thống kê một hoặc một số đối tượng phục vụ công tác quản lý hoặc lấy ý kiến đối tượng điều chỉnh đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc phục vụ nghiên cứu khoa học.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Hội thảo, góp ý hoặc phản biện các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
4. Kêu gọi, vận động đầu tư hoặc tài trợ cho các hoạt động vì mục đích nhân đạo, xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Một số hoạt động dịch vụ mà Hội có năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Các đề tài nghiên cứu khoa học hoặc nghiên cứu ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới.
7. Sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, địa phương và sự hưởng thụ của nhân dân.
8. Một số hoạt động tư vấn như cung cấp thông tin về pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội đã được cấp có thẩm quyền công bố; tư vấn pháp luật, tư vấn thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
9. Hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ vào chỉ tiêu, chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, hàng năm của địa phương và chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực, Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc lập kế hoạch và danh mục nhiệm vụ dự kiến giao cho Hội hàng năm gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt chậm nhất trong tháng 6 của năm trước liền kề năm kế hoạch.
Kế hoạch và văn bản thẩm định phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Căn cứ lập kế hoạch;
b) Lý do giao cho Hội thực hiện nhiệm vụ của nhà nước;
c) Danh mục nhiệm vụ của nhà nước dự kiến giao cho Hội;
d) Dự toán kinh phí thực hiện từng nhiệm vụ (dựa trên các định mức, đơn giá nhà nước quy định hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi thực hiện nhiệm vụ tương tự);
đ) Nguồn kinh phí thực hiện (kinh phí sự nghiệp, sự nghiệp kinh tế được cấp hoặc ngân sách cấp bổ sung);
e) Thời gian thực hiện và thời điểm kết thúc;
g) Sản phẩm hoặc kết quả thực hiện (chất lượng, số lượng);
h) Danh sách Hội có điều kiện thực hiện nhiệm vụ của nhà nước;
i) Dự kiến Hội được giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
2. Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã gửi kế hoạch được duyệt đến Hội dự kiến giao nhiệm vụ để lấy ý kiến, nếu đồng ý nhận thực hiện nhiệm vụ của nhà nước thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kế hoạch, Hội phải có văn bản đăng ký.
Văn bản đăng ký của Hội phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Nhiệm vụ của nhà nước Hội đăng ký nhận thực hiện;
b) Thời gian thực hiện và thời điểm kết thúc;
c) Sản phẩm hoặc kết quả thực hiện (chất lượng, số lượng);
d) Dự toán kinh phí thực hiện.
Những nội dung trên nếu khác với kế hoạch thì phải thuyết minh và giải trình cụ thể.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký của Hội, Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét, lựa chọn, quyết định việc giao cho một Hội thực hiện nhiệm vụ của nhà nước và phải hoàn thành trong tháng 10 của năm trước liền kề năm kế hoạch.
Trường hợp nội dung đăng ký của Hội khác với kế hoạch được duyệt thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn đăng ký của Hội, Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét điều chỉnh nếu hợp lý hoặc làm việc lại với Hội để thống nhất; nếu dự toán kinh phí do Hội lập cao hơn dự toán kế hoạch được duyệt thì trao đổi với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét và thỏa thuận với Hội trước khi quyết định. Trường hợp hai bên không thống nhất thì Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có văn bản trả lời cụ thể.
Điều 7. Hội tự nguyện đăng ký nhận thực hiện nhiệm vụ của nhà nước
1. Căn cứ chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm của địa phương và khả năng của mình, Hội tự nguyện có đơn đề nghị gửi Thủ trưởng ngành tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đăng ký nhận thực hiện nhiệm vụ của nhà nước. Đơn đề nghị phải gửi trong tháng 6 của năm trước liền kề năm kế hoạch.
Đơn đề nghị phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Căn cứ pháp lý (chủ trương, kế hoạch của địa phương; nhiệm vụ, điều kiện và năng lực của Hội);
b) Lý do Hội nhận thực hiện nhiệm vụ của nhà nước;
c) Danh mục nhiệm vụ của nhà nước Hội đăng ký nhận thực hiện;
d) Dự toán kinh phí thực hiện từng nhiệm vụ (dựa trên các định mức, đơn giá nhà nước quy định hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi thực hiện nhiệm vụ tương tự);
đ) Nguồn kinh phí thực hiện (ngân sách cấp, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, tư vấn,... khi thực hiện nhiệm vụ của nhà nước và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật);
e) Thời gian thực hiện và thời điểm kết thúc;
g) Dự kiến sản phẩm hoặc kết quả thực hiện (chất lượng, số lượng);
h) Danh sách những người có đủ trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
2. Căn cứ quy định của pháp luật, chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, hàng năm của địa phương và văn bản đề nghị của Hội, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị của Hội, Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét có văn bản trả lời.
- Trường hợp thống nhất giao cho Hội thực hiện nhiệm vụ theo đơn đề nghị thì chuyển cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định dự toán kinh phí kèm bản sao văn bản đề nghị của Hội.
- Trường hợp không thống nhất với đề nghị của Hội thì có văn bản trả lời và nêu cụ thể lý do.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Thủ trưởng ngành tỉnh hoặc yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí; nếu thống nhất thì có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với Hội đăng ký nhiệm vụ của tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt đối với Hội đăng ký thực hiện nhiệm vụ của cấp huyện, cấp xã. Nếu không thống nhất với dự toán được lập thì làm việc cụ thể với Hội trước khi có văn bản; trường hợp hai bên vẫn không thống nhất thì phải thuyết minh cụ thể.
Điều 8. Hình thức giao cho Hội thực hiện nhiệm vụ của nhà nước
Việc giao cho Hội thực hiện nhiệm vụ của nhà nước theo một trong hai hình thức sau:
1. Quyết định giao cho Hội thực hiện nhiệm vụ của nhà nước theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6 Quy định này.
Quyết định phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên Hội được giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước, trụ sở chính, tài khoản.
- Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Hội, người chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
- Nội dung nhiệm vụ của nhà nước giao cho Hội.
- Thời gian thực hiện, thời điểm kết thúc.
- Tổng kinh phí và phương thức cấp, thanh toán, quyết toán kinh phí.
- Sản phẩm hoặc kết quả thực hiện (chất lượng, số lượng).
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi Hội hoặc cơ quan giao nhiệm vụ không thực hiện đúng cam kết.
2. Hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ của nhà nước theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 7 Quy định này.
Hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Bên A (bên giao nhiệm vụ): tên cơ quan, trụ sở chính, tài khoản, họ và tên người đại diện theo pháp luật.
- Bên B (bên thực hiện nhiệm vụ): Tên Hội được giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước, trụ sở chính, tài khoản; họ và tên người đại diện theo pháp luật của Hội, người chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
- Nội dung nhiệm vụ của nhà nước giao cho Hội.
- Thời gian thực hiện, thời điểm kết thúc.
- Tổng kinh phí và phương thức cấp, thanh toán, quyết toán kinh phí.
- Sản phẩm hoặc kết quả thực hiện (chất lượng, số lượng).
- Trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của Bên A, Bên B trong thực hiện hợp đồng (kể cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi một trong hai Bên thực hiện không đúng hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia).
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỐI VỚI HỘI
Điều 9. Kinh phí hoạt động của Hội.
Hội tự bảo đảm kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với Hội.
Ngân sách hỗ trợ kinh phí đối với Hội trong các trường hợp sau:
1. Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí khi Hội thực hiện nhiệm vụ của nhà nước theo quy định tại Điều 5 Chương II Quy định này.
2. Hỗ trợ kinh phí đối với sản phẫm, tác phẩm đã thực hiện có giá trị thực tiễn, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội được cấp có thẩm quyền xác nhận.
3. Hỗ trợ một phần kinh phí để tổ chức đại hội thành lập, đại hội theo nhiệm kỳ, tổ chức hội nghị tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến trong phạm vi toàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
4. Trong trường hợp đặc biệt, Hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng hoặc thuê trụ sở làm việc.
Điều 11. Trình tự, thủ tục ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với Hội.
- Hàng năm, các Hội lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về lập dự toán ngân sách nhà nước, trong đó, nêu rõ lý do hỗ trợ, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức áp dụng.
- Cơ quan tài chính căn cứ nhu cầu của các Hội, khả năng ngân sách nhà nước, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo thẩm quyền phân cấp quản lý ngân sách.
- Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc cấp phát, xét duyệt quyết toán và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành kiểm tra việc sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ, đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ quy định của nhà nước.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của Hội trong thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
1. Hội được liên kết với các Hội, đơn vị, tổ chức khác hoặc thuê mướn cá nhân (không thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quyết định giao nhiệm vụ) thực hiện nhiệm vụ của nhà nước được giao thông qua hợp đồng thỏa thuận và phải xác định rõ trách nhiệm của từng Hội, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
2. Hội tự chọn phương thức, biện pháp thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao, đảm bảo đúng pháp luật, thời gian hoàn thành và bàn giao đầy đủ số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc kết quả thực hiện theo đúng yêu cầu của cơ quan giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng ký kết.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Hội trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
1. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đúng mục đích, chế độ, công khai, minh bạch theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chênh lệch chi nhỏ hơn kinh phí được cấp do tiết kiệm thì được bổ sung vào nguồn thu của Hội.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các Hội chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này.
- 1Quyết định 62/2012/QĐ-UBND phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 71/2008/QĐ-UBND về hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Thanh tra nhân dân và các tổ chức, đoàn thể tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Chỉ thị 07/CT-UBND tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách nhà nước năm 2013 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Nghị quyết 53/NQ-HĐND thông qua việc hỗ trợ kinh phí năm 2022 cho các Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Quyết định 247/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 123/2003/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 62/2012/QĐ-UBND phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Quyết định 71/2008/QĐ-UBND về hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Thanh tra nhân dân và các tổ chức, đoàn thể tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách nhà nước năm 2013 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Nghị quyết 53/NQ-HĐND thông qua việc hỗ trợ kinh phí năm 2022 cho các Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 28/2008/QĐ-UBND quy định về giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 28/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/08/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực