- 1Thông tư 01/2011/TT-BTC quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2006/QĐ-BTC năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2003/TT-BTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2003 |
Căn cứ Quyết định số 21/ 2003 /QĐ-TTg ngày 29/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là các Hội) đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước như sau:
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các Hội do các Hội tự bảo đảm theo quy định của pháp luật. Nhà nước không giao chỉ tiêu biên chế cho các Hội, việc xác định số lượng cán bộ cần thiết để bảo đảm hoạt động do các Hội xem xét tự quyết định cho phù hợp.
2. Nhà nước không giao kinh phí theo số biên chế của các Hội mà thực hiện việc hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho các Hội có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với các Hội ở Trung ương), được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao (đối với các Hội ở địa phương).
Khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao thực hiện nhiêm vụ của Nhà nước, các Hội lập đề án ( hoặc kế hoạch triển khai) kèm theo dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp thuộc lĩnh vực đó để thẩm định bảo đảm tính khả thi của đề án (hoặc kế hoạch triển khai).
Sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, Hội gửi đề án (hoặc kế hoạch triển khai), dự toán kinh phí, ý kiến thẩm định và văn bản giao nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND các cấp đến cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định dự toán kinh phí.
Dự toán kinh phí để thực hiện đề án (hoặc kế hoạch triển khai) phải căn cứ vào chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, có chi tiết tính toán cụ thể; trong đó xác định phần kinh phí Hội tự bảo đảm, phần kinh phí đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt mức kinh phí ngân sách Nhà nuớc hỗ trợ cho Hội để thực hiện.
Khi kết thúc công việc, Hội phải báo cáo kết quả công việc đã thực hiện với Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND đã giao nhiệm vụ cho Hội, đồng gửi cơ quan tài chính và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp để theo dõi và quản lý.
Các cơ quan quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thẩm định giá trị thực tiễn, lợi ích thiết thực cho xã hội của sản phẩm, tác phẩm, các hoạt động do Hội đã thực hiện; trên cơ sở đó phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp trình Thủ tướng Chính phủ (đối với các Hội ở Trung ương) và Chủ tịch UBND (đối với các Hội ở địa phương) quyết định.
Sau năm 2005, kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên của số biên chế được giao được thực hiện thông qua việc ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho những hoạt động của Hội có gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao như quy định tại Điểm 1 trên đây.
Khi thực hiện cơ chế ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các Hội có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước, được cấp có thẩm quyền giao, đối với những người đang trong biên chế vẫn được bảo đảm chế độ (như chế độ nâng lương, đề bạt, chế độ bảo hiểm, hưu trí...) theo quy định hiện hành.
- Về mua xe ô tô: Trên cơ sở tiêu chuẩn trang bị ô tô theo quy định hiện hành và nguồn kinh phí tự bảo đảm của Hội, cơ quan tài chính các cấp xem xét hỗ trợ một phần kinh phí để Hội mua xe ô tô phục vụ công tác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Về xây dựng trụ sở: Đối với những trường hợp được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cho phép xây dựng trụ sở, trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng trụ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội báo cáo với cơ quan Kế hoạch và cơ quan Tài chính cùng cấp để được xem xét hỗ trợ một phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Trường hợp các Hội được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cho phép mua hoặc thuê trụ sở làm việc, trên cơ sở hợp đồng mua hoặc thuê trụ sở, giá cả hiện hành và nguồn tài chính tự bảo đảm của Hội, cơ quan tài chính các cấp xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ một phần kinh phí để Hội mua hoặc thuê trụ sở làm việc .
6. Lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí :
- Hàng năm, sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước; Căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các Hội lập dự toán kinh phí theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho Hội.
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi kinh phí ngân sách hỗ trợ theo quy định hiện hành.
- Các Hội chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ đúng chế độ, thực hiện quy chế công khai tài chính theo quy định hiện hành.
- Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp kiểm tra việc sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ, bảo đảm đúng chế độ, đúng mục đích ; xét duyệt quyết toán theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng trên công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
Nguyễn Công Nghiệp (Đã ký) |
- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 01/2011/TT-BTC quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 2006/QĐ-BTC năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 01/2011/TT-BTC quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2006/QĐ-BTC năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 123/2003/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 123/2003/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/12/2003
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Công Nghiệp
- Ngày công báo: 23/12/2003
- Số công báo: Từ số 222 đến số 223
- Ngày hiệu lực: 07/01/2004
- Ngày hết hiệu lực: 20/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực