- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1317/QĐ-UBTDTT | Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 2079/QĐ-UBTDTT VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11/3/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 391/2004/QĐ-UBTDTT ngày 18/3/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2079/QĐ-UBTDTT ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công tại cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 6 như sau:
“3. Chi tiền lương làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm, bồi dưỡng độc hại:
e. Một số đối tượng được thanh toán tiền bồi dưỡng độc hại như cán bộ lưu trữ, kho quỹ được bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật tương đương với 4000đồng/người/ngày làm việc.
f. Bảo vệ trực đêm, trực ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, tết: 400.000đồng/người/tháng.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 điều 7 như sau:
“5. Chi thanh toán công tác phí: việc thanh toán công tác phí cho cán bộ, công chức thực hiện theo thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
a. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tài xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
b. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
c.1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước vận chuyển chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ theo yêu cầu.
c.2. Căn cứ tính chất công việc và yêu cầu của chuyến đi công tác, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được đi bằng các phương tiện tàu, xe ôtô và trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt đi bằng các phương tiện máy bay cho cán bộ, công chức đi công tác đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c.3. Tiêu chuẩn đi công tác bằng vé máy bay như sau:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm; Phó Chủ nhiệm được mua vé hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class)
- Hạng ghế thường: dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại được tiêu chuẩn đi công tác bằng phương tiện máy bay.
- Thanh toán tiền vé máy bay cho cán bộ, công chức đi công tác áp dụng cho các đối tượng là lãnh đạo cấp Vụ, cán bộ có hệ số phụ cấp trách nhiệm từ 0,7 trở lên, chuyên viên chính có hệ số lương từ 6,10 (bậc 6/8 – A2.1) trở lên.
c.4. Việc mua vé máy bay cho các đối tượng được phép đi công tác bằng vé máy bay do phòng Hành chính - Quản trị thực hiện. Khi có nhu cầu mua vé máy bay, các đơn vị chuyển giấy cử cán bộ đi công tác được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề nghị mua vé máy bay về phòng Hành chính - Quản trị.
c.5. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ôtô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
d. Thanh toán khoản tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ôtô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ôtô cho người đi công tác mà người đi công tác mà người đi công tác tự túc phương tiện khi đi công tác cách trự sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán tự túc phương tiện được tính toán theo số ki lô mét thực tế với đơn giá thuê xe tại thời điểm thanh toán;
- Đối với cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ôtô khi đi công tác, nhưng nếu được cử đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe theo quy định của tuyến đường đi công tác đó.
e. Phụ cấp lưu trú:
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa 70.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong gnày – nơi đến công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên) mức phụ cấp lưu trú trả cho người đi công tác là 50.000đồng/người/ngày.
- Trường hợp lái xe đưa cán bộ đi sân bay Nội Bài thanh toán 20.000 đồng/lần (Hà Nội - Nội Bài - Hà Nội).
g. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
g.1. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội (áp dụng đối với cán bộ cơ quan đại diện Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao tại thành phố Hồ Chí Minh), thành phố Hồ Chí Minh: mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố trực thuộc trung ương; mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
g.2. Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (phải có hoá đơn hợp pháp) như sau:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBTDTT thanh toán với mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
- Phó Chủ nhiệm UBTDTT thanh toán mức giá thue phòng ngủ tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
- Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặclẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
g.3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ là:
- Giấy đi đường có lý, đóng dấu của lãnh đạo Văn phòng và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác;
- Giấy cử đi công tác của đơn vị (phải có chữ ký duyệt của lãnh đạo Vụ, đơn vị phải có phê duyệt đồng ý của lãnh đạo Uỷ ban);
- Có xác nhận của cơ quan nơi cán bộ đến công tác không thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ đến công tác.
h. Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày đi công tác về, người đi công tác phải làm thủ tục thanh toán với Văn phòng (phòng Tài vụ).”
3. Sửa đổi, bổ sung điều 10 về chi hội nghị trong nước như sau:
“a. Việc tổ chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển khai trên phạm vi toàn quốc những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao; tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề; tổ chức hội nghị sơ kết tổng kết đánh giá chương trình công tác hành năm, phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản theo quy định tại Quyết định số 114/2006.QĐ-TTg ngày 25/0.2006 cảu Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
b. Khi tổ chức hội nghị, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính. Việc tổ chức hội nghị không phô trương hìn thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm bằng nguồn ngân sách nhà nước.
c. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
d. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước mức tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người;
- Chi hỗ trợ tiển nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán công tác phí nêu tại mục g khoản 2 điều 1 Quyết định này;
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
- Chi nước uống: tối đa không quá mức 7000 đồng/ngày/đại biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu , xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Quyết định này.”
4. Sửa đổi, bổ sung điều 16 về công tác phí khoán như sau:
“a. Trường hợp cán bộ đi công tác đơn lẻ được tiêu chuẩn đưa đón đi sân bay Nội bài nhưng không sử dụng xe ôtô cơ quan, được thanh toán mức khoán: 70.000 đồng/lượt.
b. Cán bộ, công chức thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như văn thư đi gửi công văn, kế toán đi Kho bạc, Ngân hàng...) thì tuỳ tính chất công việc được hưởng mức công tác phí khoán không quá 200.000 đồng/người/tháng.”
5. Sửa đổi khoản 2 điều 19 về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại như sau:
“2. Quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ trang bị, sử dụng ôtô phục vụ công tác trong cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao được áp dụng theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 7/5/2007 về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức về chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước.
a. Bộ trưởng, Chủ nhiệm được sử dụng thường xuyên trong thời gian công tác một xe ôtô;
b. Phó Chủ nhiệm được sử dụng xe ôtô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác;
c. Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được sử dụng xe ôtô phục vụ công tác khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên; Và bố trí xe ôtô đi công tác trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu công tác.
d. Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp hoặc do yêu cầu đặc biệt phục vụ công tác, Chánh Văn phòng quyết định việc bố trí xe của Văn phòng hoặc thuê dịch vụ xe ôtô cho các chức danh không đủ tiêu chuẩn sử dụgn xe ôtô.”
Điều 2. Xử lý vi phạm:
1. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền những vẫn đề nghị Văn phòng thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho Văn phòng đồng thời phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý tài chính có thẩm quyền yêu cầu xuất toán và Văn phòng có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ.
Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả lại toàn bộ, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định về Văn phòng; đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thưòng thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng phương tiện đi lại không đúng quy định thì người quyết định sử dụng xe và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện đi lại trái với quy định của nhà nước; tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bối thường thiệt hại đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Văn phòng hoặc Vụ Kế hoạch – Tài chính để hướng dẫn thực hiện.
2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận - Như điều 3 - Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBTDTT - Các Phó Chủ nhiệm UBTDTT - Lưu VP,VT | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 22/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban thể dục thể thao
- 9Thông tư 01/2021/TT-BVHTTDL quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao đối với hội thể thao quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Quyết định 1317/QĐ-UBTDTT năm 2007 sửa đổi Quyết định 2079/QĐ-UBTDTT năm 2006 về quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công tại cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy Ban Thể dục Thể thao ban hành
- Số hiệu: 1317/QĐ-UBTDTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2007
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thể dục Thể thao
- Người ký: Nguyễn Danh Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực