- 1Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 2Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp
- 5Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 11/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1307/2004/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 29 tháng 9 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐ-TB&XH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ và công văn hướng dẫn số 911/BNV-CQĐP ngày 27/4/2004 của Bộ Nội vụ về quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1307/2004/QĐ-UB ngày 29/9/2004 của UBND tỉnh)
Quy định này được thực hiện thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh về chức danh, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không được làm, chế độ, chính sách và quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
Đối tượng áp dụng trong quy định này là những người được bầu cử hoặc được tuyển dụng giữ chức vụ làm việc tại HĐND, UBND, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã bao gồm:
1- Những người được bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã).
2- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND ở cấp xã (sau đây gọi chung là công chức cấp xã).
Điều 3: Nguyên tắc quản lý và yêu cầu đối với cán bộ, công chức cấp xã
Công tác cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo và quản lý thống nhất theo phân cấp của cấp uỷ đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là công bộc của dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 4: Quyền lợi, nghĩa vụ và những việc không được làm của cán bộ, công chức cấp xã
1- Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng các quyền lợi và phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định tại Nghị định 114/2003/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP; các quy định của Pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã.
2- Cán bộ, công chức cấp xã không được làm những việc được quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức và Nghị định 114/2003/NĐ-CP; trong đó có 2 vấn đề cần chú ý khi được bầu cử hoặc tuyển dụng làm cán bộ, công chức cấp xã:
- Nếu đã thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý điều hành các doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, bệnh viện tư, trường học tư thì không được tham gia các hoạt động này trong thời gian chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày được bầu giữ chức vụ hoặc được tuyển dụng.
- Những người được bầu giữ chức vụ: Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch HĐND, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tại đơn vị có vợ (hoặc chồng), bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình là công chức cấp xã đang làm một trong các công việc: Tài chính - Kế toán, Địa chính- xây dựng thì UBND cấp xã đơn vị đó báo cáo UBND cấp huyện có kế hoạch bố trí lại công chức nói trên tại đơn vị hoặc điều động tới làm việc ở đơn vị khác trong thời gian chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày giữ chức vụ bầu cử.
Điều 5: Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn cụ thể về trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị ... và tuổi đời khi được giới thiệu để bầu hoặc tuyển dụng lần đầu theo quy định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ nội vụ đối với khu vực đồng bằng và đô thị.
THỰC HIỆN QUY CHẾ, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6: Xây dựng quy chế làm việc
1- UBND cấp xã có trách nhiệm chủ động phối hợp với Đảng uỷ, HĐND, UBND, Uỷ ban MTTQ và các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc xây dựng quy chế làm việc để lãnh đạo, quản lý, điều hành và vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2- Cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy chế làm việc trong khi giải quyết các vấn đề về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; những công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của nhân dân và vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
3- Hàng năm, Quy chế làm việc cần được bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của địa phương.
Điều 7: Chế độ làm việc của cán bộ, công chức cấp xã.
1- Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chế độ làm việc 8 giờ một ngày, 40 giờ một tuần; trường hợp đột xuất do địa phương quy định.
2- Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chế độ Thường trực tại trụ sở làm việc ở cấp xã trong các ngày lễ, tết và ngày nghỉ theo quy định của Đảng uỷ,HĐND và UBND.
BẦU CỬ, TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8: Bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã.
Việc giới thiệu và bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã được thực hiện theo đúng quy trình, quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND, của các cơ quan có thẩm quyền quản lý; Điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan; phải thực hiện nghiêm túc Quy hoạch cán bộ đã được phê duyệt. Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử được gửi về UBND cấp huyện để đề nghị xếp lương.
Điều 9: Tuyển dụng công chức cấp xã
1- Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của chức danh cần tuyển dụng theo quy định.
2- Người được tuyển dụng làm công chức cấp xã phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn và phải qua thi tuyển. Kết quả thi tuyển do Sở Nội vụ thẩm định và có ý kiến bằng văn bản trước khi UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng.
3- Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế thi tuyển công chức cấp xã của UBND tỉnh. Quyết định tuyển dụng của UBND cấp huyện được gửi về Sở Nội vụ để theo dõi và xếp lương. Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian là 06 tháng.
4- Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ Quyết định tuyển dụng của UBND cấp huyện để bố trí, sử dụng công chức theo đúng nhu cầu tuyển dụng và cử người hướng dẫn công chức cấp xã mới được tuyển dụng trong thời gian tập sự, người hướng dẫn phải có kinh nghiệm công tác cùng chức danh từ 3 năm trở lên và trình độ chuyên môn bằng hoặc cao hơn người tập sự để giúp họ làm đúng chức trách nhiệm vụ của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm và rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức lối sống và tinh thần trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
5- Khi hết thời gian tập sự, người tập sự viết báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, người hướng dẫn có bản nhận xét đối với người tập sự, Chủ tịch UBND cấp xã lấy ý kiến bằng văn bản của phòng chuyên môn có liên quan cấp huyện, UBND cấp xã họp và xét từng trường hợp cụ thể nếu đủ tiêu chuẩn thì hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, nếu không đủ điều kiện thì cho thôi việc. Kết quả bổ nhiệm được gửi về Sở Nội vụ để theo dõi và hiệp y nâng lương thường xuyên đối với công chức cấp xã.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 10: Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã
1- Căn cứ các quy định tại chương VI, Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
2- Hàng năm UBND phối hợp với Đảng uỷ cấp xã lập báo cáo thống kê về số lượng, chất lượng, kết quả bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã và gửi về UBND cấp huyện. UBND cấp huyện tổng hợp và báo cáo Sở Nội vụ.
3- Sở Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ, phiếu cán bộ, công chức cấp xã thống nhất trong toàn tỉnh.
4- Hàng năm UBND các cấp có kế hoạch kiểm tra, thanh tra công tác quản lý, sử dụng, kết quả thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
5- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, công chức cấp xã của UBND các cấp thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo.
6- Hết tháng 12 hàng năm, cán bộ, công chức cấp xã viết bản kiểm điểm kết quả của năm công tác theo 3 nội dung sau đây:
a) Phẩm chất chính trị.
b) Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức lối sống.
7- Theo phân cấp, cơ quan, tổ chức quản lý có thẩm quyền đánh giá và xếp loại cán bộ, công chức cấp xã theo 3 loại:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 11: Điều động, sử dụng công chức cấp xã
1- UBND cấp huyện là cơ quan quản lý và quyết định việc điều động công chức cấp xã đến làm việc tại các đơn vị trong địa bàn của huyện, thị xã.
2- UBND cấp xã là cơ quan trực tiếp sử dụng, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với công chức cấp xã theo quy định hiện hành.
Điều 12: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
1- Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm xây dựng quy hoạch và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn, nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã.
2-Việc đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, có tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ, chức danh.
3- Kinh phí, chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định hiện hành.
1- Cán bộ, công chức cấp xã được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp:
- Do thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức theo Quyết định số 04/2004/QĐ của Bộ trưởng Bộ nội vụ.
- Do nghỉ công tác nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
- Có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan, tổ chức cấp huyện đồng ý.
2- Cán bộ, công chức cấp xã tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật và không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
3- Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cán bộ, công chức cấp xã không được thôi việc trước khi có quyết định xử lý.
SỐ LƯỢNG VÀ CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 14: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1- Đối với các xã và thị trấn ở đồng bằng:
- Có dưới 10.000 dân được bố trí tối đa 19 cán bộ, công chức.
- Có từ 10.000 dân trở lên, cứ thêm 3.000 dân được bố trí thêm 01 cán bộ, công chức nhưng tối đa không quá 25 cán bộ, công chức .
2- Đối với các xã, thị trấn ở miền núi:
- Có dưới 5.000 dân được bố trí tối đa 19 cán bộ, công chức.
- Có từ 5.000 dân trở lên, cứ thêm 1500 dân được bố trí thêm 01 cán bộ, công chức nhưng tối đa không quá 25 cán bộ, công chức.
3- Đối với các phường của thị xã Phủ Lý:
- Có dưới 10.000 dân được bố trí tối đa 17 cán bộ công chức; các phường có hội Nông dân được bố trí tối đa 18 cán bộ công chức.
- Có từ 10.000 dân trở lên cứ thêm 3.000 dân được bố trí thêm 1 cán bộ công chức nhưng tối đa không quá 25 cán bộ, công chức.
4- Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi địa phương, số lượng cán bộ, công chức cấp xã ở từng xã có thể bố trí thấp hơn so với quy định nhưng phải bố trí cán bộ, công chức kiêm nhiệm và đảm bảo lĩnh vực công tác nào cũng có người thực hiên và chịu trách nhiệm.
5- Hàng năm, trên cơ sở thẩm định bằng văn bản về dân số của Cục Thống kê tỉnh Hà Nam, UBND cấp huyện trình UBND tỉnh quyết định cụ thể số lượng và chức danh cán bộ, công chức của từng xã trực thuộc.
Điều 15: Chức danh cán bộ, công chức cấp xã
A- Đối với các xã, thị trấn được bố trí 19 cán bộ, công chức gồm các chức danh sau:
1- Các đơn vị ở đồng bằng có dưới 8.000 dân, ở miền núi có dưới 5.000 dân(ở các đơn vị này có 01 Phó chủ tịch UBND):
* Cán bộ chuyên trách cấp xã:
1.1- Bí thư Đảng uỷ.
1.2- Phó bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Bí thư hoặc Phó bí thư chuyên trách công tác Đảng).
* Chủ tịch HĐND do Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng uỷ kiêm nhiệm.
1.3- Phó Chủ tịch HĐND.
1.4- Chủ tịch UBND.
1.5- Phó chủ tịch UBND.
1.6- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ Quốc.
1.7- Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
1.8- Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ.
1.9- Chủ tịch Hội nông dân.
1.10- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
*Công chức cấp xã:
1.11- Chỉ huy trưởng Quân sự.
1.12- Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy)
1.13- Văn phòng - Thống kê.
1.14- Tài chính - Kế toán.
1.15- Địa chính - Xây dựng
1.16 và 1.17 : Có 02 công chức Tư pháp - Hộ tịch trong đó có 01 người làm nhiệm vụ của Phó trưởng công an.
1.18 và 1.19: Có 02 công chức Văn hoá - Xã hội trong đó có 01 người làm nhiệm vụ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2- Các xã ở đồng bằng có từ 8.000 dân trở lên, các xã miền núi có từ 5.000 dân trở lên và các thị trấn (ở những đơn vị này có 2 Phó chủ tịch UBND).
* Cán bộ chuyên trách cấp xã:
2.1- Bí thư Đảng uỷ.
2.2- Phó bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Bí thư hoặc Phó bí thư chuyên trách công tác Đảng).
* Chủ tịch HĐND do Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng uỷ kiêm nhiệm.
2.3- Phó chủ tịch HĐND
2.4- Chủ tịch UBND.
2.5 và 2.6: Có 02 Phó chủ tịch UBND
2.7- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ Quốc.
2.8- Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
2.9- Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ.
2.10- Chủ tịch Hội nông dân.
2.11- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
* Công chức cấp xã:
2.12- Chỉ huy trưởng Quân sự.
2.13- Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy)
2.14- Văn phòng - Thống kê.
2.15- Tài chính - Kế toán.
2.16- Địa chính - Xây dựng
2.17 và 2.18 - Có 02 công chức Tư pháp - Hộ tịch trong đó có 01 người làm nhiệm vụ của Phó trưởng công an.
2.19- Văn hoá - Xã hội.
B. Cán bộ, công chức ở các phường của thị xã Phủ Lý gồm các chức danh sau:
* Cán bộ chuyên trách cấp xã:
1- Bí thư Đảng uỷ.
2- Phó bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Bí thư hoặc Phó bí thư chuyên trách công tác Đảng).
* Chủ tịch HĐND do Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng uỷ kiêm nhiệm.
3- Phó chủ tịch HĐND.
4- Chủ tịch UBND.
5 và 6 - Có 02 Phó chủ tịch UBND
7- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ Quốc.
8- Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
9- Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ.
10- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
* Công chức cấp xã:
11- Chỉ huy trưởng Quân sự.
12- Văn phòng - Thống kê.
13- Tài chính - Kế toán.
14- Địa chính - Xây dựng
15- Tư pháp - Hộ tịch.
16 và 17 - Có 02 công chức Văn hoá-Xã hội trong đó có 01 người làm nhiệm vụ Lao động - Thương binh -Xã hội.
18- Chủ tịch Hội nông dân (đối với các phường có Hội nông dân)
C- Đối với các xã, thị trấn được bố trí trên 20 cán bộ, công chức:
Ở các đơn vị này, các chức danh được quy định như điểm 2 mục A điều 15 đã nêu ở trên, tuỳ tình hình và nhu cầu về công chức cấp xã ở từng nơi để bố trí số công chức tăng thêm vào các chức danh: Văn hoá - Xã hội làm nhiệm vụ Lao động Thương binh-Xã hội, Địa chính - Xây dựng làm nhiệm vụ giao thông thuỷ lợi, Tài chính - Kế toán, Văn phòng- thống kê
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 16: Cơ quan quản lý tiền lương của cán bộ, công chức cấp xã
Mức lương của cán bộ, công chức cấp xã do UBND cấp huyện quyết định sau khi đã được Sở Nội vụ thẩm định và hiệp y bằng văn bản; Quyết định xếp lương, Quyết định nâng lương của từng cán bộ, công chức cấp xã được gửi về Sở Nội vụ để theo dõi.
Điều 17: Chế độ tiền lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã
1- Nguyên tắc xếp lương:
1.1- Cán bộ chuyên trách cấp xã hiện đang giữ chức vụ nào thì xếp lương theo chức vụ đó, nếu được phân công nhiều chức vụ thì xếp lương theo chức vụ có mức lương cao nhất.
1.2- Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi giữ chức vụ được bầu, được bảo lưu mức lương đang hưởng và phụ cấp tái cử (nếu có) trong 6 tháng, sau đó làm công việc gì thì xếp lương theo công việc đó, nếu công việc mới có mức lương cao hơn thì không được bảo lưu. Trường hợp công chức cấp xã được bầu làm cán bộ chuyên trách nếu trở về công việc cũ thì thời gian giữ chức vụ của cán bộ chuyên trách được tính để xếp vào bậc lương mới theo ngạch lương đã được xếp trước đây, số tháng còn dư (nếu có) được bảo lưu để tính thời điểm nâng bậc lương tiếp theo.
2- Xếp lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã:
2.1 Bí thư Đảng uỷ: Hệ số 2.0 mức lương tối thiểu.
2.2- Phó bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND: Hệ số 1.9 mức lương tối thiểu.
2.3- Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND, Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Bí thư hoặc Phó bí thư chuyên trách công tác Đảng), Chủ tịch Uỷ ban MTTQ : Hệ số 1.8 mức lương tối thiểu.
2.4- Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch các Hội: Liên hiệp phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, Uỷ viên UBND được bầu có chức danh theo đúng quy định tại Nghị định 107/2004/NĐ-CP : Hệ số 1.7 mức lương tối thiểu.
3- Trường hợp công chức cấp xã được bầu làm cán bộ chuyên trách, nếu mức lương của chức vụ mới thấp hơn mức lương đã hưởng trước khi bầu thì được hưởng hệ số lương của chức vụ mới và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương cũ và mức lương mới, thời hạn bảo lưu hệ số chênh lệch được thực hiện trong suốt thời gian giữ chức vụ bầu cử.
4- Cán bộ chuyên trách cấp xã nếu được tái cử cùng chức vụ hoặc là công chức cấp xã được bầu làm cán bộ chuyên trách thì từ tháng thứ 61 trở đi kể từ thời điểm được bầu giữ chức vụ lần đầu hoặc bổ nhiệm là công chức cấp xã thì được hưởng phụ cấp tái cử hàng tháng 5% mức lương của chức vụ đang đảm nhiệm trong suốt thời gian giữ chức vụ bầu cử.
Điều 18: Chế độ tiền lương đối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1- Xếp lương đối với công chức cấp xã:
1.1- Công chức cấp xã đã tốt nghiệp từ Đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính: Ngạch chuyên viên - Mã số: 01.003.
1.2- Công chức cấp xã đã tốt nghiệp trung cấp hoặc Cao đẳng, có chuyên môn phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính: Ngạch cán sự - Mã số: 01.004.
1.3- Công chức cấp xã đã tốt nghiệp sơ cấp, có chuyên môn phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành: Ngạch nhân viên văn thư - Mã số: 01.008 (Riêng công chức cấp xã ngạch này chỉ xếp lương đối với những ngưòi đã hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP, kể từ ngày 21/11/2003 không tuyển dụng và bổ nhiệm mới trên địa bàn toàn tỉnh).
1.4- Những công chức cấp xã đang công tác được giao giữ các chức danh: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội đang hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP nhưng chưa có bằng tốt nghiệp chuyên môn phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm thì được hưởng mức lương bằng 1.09 của mức lương tối thiểu đến ngày 31/12/2006. Từ ngày 01/01/2007 nếu không có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm từ trung cấp trở lên thì UBND cấp xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định cho thôi việc.
1.5. - Những công chức cấp xã là trưởng Công an , Chỉ huy trưởng Quân sự được hưởng lương theo chức danh hoặc ngạch công chức theo quy định nếu mức lương thấp hơn mức sinh hoạt phí đang hưởng hoặc chưa có bằng cấp chuyên môn phù hợp thì được hưởng mức lương bằng mức sinh hoạt phí đang hưởng đến hết tháng 12/2005 sau đó được hưởng lương hoặc giải quyết như đối với các công chức khác không có bằng cấp chuyên môn.
1.6- Trong quá trình công tác, nếu công chức cấp xã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cử đi đào tạo và có bằng tốt nghiệp thì được xếp hưởng mức lương của ngạch tương ứng với trình độ đào tạo, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ thời điểm xét chuyển ngạch lương mới.
2- Chuyển xếp vào ngạch, bậc lương công chức cấp xã đối với những cán bộ chuyên môn hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ:
2.1- Nguyên tắc xếp lương:
Căn cứ vào thời gian và mức sinh hoạt phí công chức cấp xã đang hưởng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP cho đến ngày 01/11/2003 để chuyển xếp vào ngạch, bậc lương theo quy định.
2.2- Cụ thể khi chuyển, xếp lương:
a) Trường hợp đã được xếp sinh hoạt phí theo trình độ chuyên môn được đào tạo là Đại học.
-Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí dưới 36 tháng thì UBND cấp huyện quyết định xếp vào ngạch chuyên viên và giữ nguyên bậc lương đang hưởng. Thời gian nâng bậc lương tiếp theo là 3 năm tính từ ngày hưởng sinh hoạt phí theo quyết định gần nhất.
- Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí từ đủ 36 tháng trở lên thì UBND cấp huyện quyết định xếp vào ngạch chuyên viên và được hưởng bậc lương tiếp theo liền kề (nếu trong ngạch còn bậc) so với bậc sinh hoạt phí đang hưởng; thời gian nâng bậc lương tiếp theo là 3 năm tính từ ngày 01/11/2003.
b) Trường hợp đã được xếp sinh hoạt phí theo trình độ chuyên môn được đào tạo là trung cấp hoặc sơ cấp.
- Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí dưới 24 tháng thì UBND cấp huyện quyết định xếp vào ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư và giữ nguyên bậc lương đang hưởng. Thời gian nâng bậc lương tiếp theo là 2 năm tính từ ngày hưởng sinh hoạt phí theo quyết định gần nhất.
- Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí đủ 24 tháng trở lên thì UBND cấp huyện quyết định xếp vào ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư và được hưởng bậc lương tiếp theo liền kề (nếu trong ngạch còn bậc) so với bậc sinh hoạt phí đang hưởng; thời gian nâng bậc lương tiếp theo là 2 năm tính từ ngày 01/11/2003.
3- Chuyển xếp vào ngạch, bậc lương công chức cấp xã đối với những người là cán bộ chuyên trách cấp xã:
3.1- Trường hợp cán bộ chuyên trách cấp xã trước đó là cán bộ chuyên môn theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hoặc là công chức cấp xã theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP thì sau khi thôi giữ chức vụ cán bộ chuyên trách được bảo lưu mức lương và phụ cấp tái cử (nếu có) trong thời gian 6 tháng, sau thời hạn bảo lưu được xếp lương như sau:
a) Nếu không có sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn được đào tạo thì căn cứ vào ngạch, bậc lương đã được xếp trước khi giữ chức vụ bầu cử và thời gian giữ chức vụ bầu cử, thời gian tính nâng bậc lương để xếp vào bậc lương cho phù hợp.
b) Nếu được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cử đi đào tạo và đã có bằng cấp chuyên môn mới phù hợp với công việc được giao thì được xếp lương theo điểm 1.5 điều 21 đã nêu ở trên.
3.2- Trường hợp cán bộ chuyên trách cấp xã trước đó chưa phải là cán bộ chuyên môn theo Nghị định số 09/1998 /NĐ-CP hoặc chưa phải là công chức cấp xã theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP thì căn cứ vào thời gian được cấp bằng chuyên môn hiện có để xếp vào bậc lương phù hợp của ngạch chuyên môn theo trình độ được đào tạo như đã quy định tại điểm 1 điều 18 của Quy định này và không phải qua thời gian tập sự. Cụ thể:
-Trường hợp có bằng cấp chuyên môn trước khi giữ chức vụ bầu cử thì thời gian tính để xếp bậc lương kể từ ngày giữ chức vụ bầu cử.
- Trường hợp có bằng cấp chuyên môn sau khi giữ chức vụ bầu cử thì thời gian tính để xếp bậc lương kể từ ngày có bằng cấp chuyên môn.
4- Chế độ tiền lương trong thời gian tập sự:
Công chức cấp xã đang trong thời gian tập sự được hưởng mức lương bằng 85% bậc khởi điểm của ngạch được bổ nhiệm, thời gian tập sự không được tính để xét nâng bậc lương tiếp theo.
5- Chế độ nâng bậc lương thường xuyên:
- Công chức cấp xã có đủ điều kiện: Thời gian giữ bậc lương cũ đủ 36 tháng đối với ngạch chuyên viên, đủ 24 tháng đối với ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư; hoàn thành các nhiệm vụ được giao và không bị một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của Toà án trong suốt thời gian giữ bậc lương cũ thì được nâng 1 bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc).
- Trường hợp bị một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của Toà án thì thời gian nâng bậc lương bị kéo dài thêm một năm (đủ 12 tháng).
Điều 19: Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã
1- Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Chính phủ và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm các chế độ: Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ và bảo hiểm y tế.
2- Mức nộp bảo hiểm xã hội bằng 20% tiền lương hàng tháng của cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp tái cử và chênh lệch bảo lưu tiền lương (nếu có); trong đó cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã nộp 5%, UBND cấp xã nộp 15%.
- Mức nộp bảo hiểm y tế bằng 3% tiền lương hàng tháng của cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp tái cử và chênh lệch bảo lưu tiền lương (nếu có); trong đó cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã nộp 1% , UBND cấp xã nộp 2%.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có đóng BHXH, BHYT được cấp sổ BHXH và phiếu khám chữa bệnh theo quy định.
3- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã khi nghỉ việc, nếu có thời gian nộp BHXH đủ 10 năm trở lên và còn thiếu không quá 5 năm tuổi đời để nghỉ hưu theo quy định, không nhận trợ cấp BHXH một lần và tự nguyện nộp tiếp tiền BHXH hàng tháng bằng 15% tiền lương tháng trước khi nghỉ việc cho cơ quan BHXH ở nơi cư trú cho đến khi đủ thời gian nộp BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được hưởng chế độ hưu trí.
4- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có thời gian nộp BHXH theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và sau đó tiếp tục được nộp BHXH theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và Thông tư số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH thì thời gian làm việc có nộp BHXH theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được cộng với thời gian làm việc có nộp BHXH theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP để tính hưởng chế độ BHXH.
5- Cách tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi hưởng chế độ BHXH.
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã nộp BHXH theo mức tiền lương quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và Thông tư số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH thì lấy bình quân tiền lương háng tháng của 5 năm cuối (kể cả phụ cấp tái cử và chênh lệch bảo lưu tiền lương nếu có) để tính lương hưu hoặc trợ cấp một lần khi hưởng chế độ BHXH.
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã vừa có thời gian nộp BHXH theo mức tiền lương quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ/CP vừa có thời gian nộp BHXH theo mức tiền lương quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và Thông tư số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH thì lấy bình quân tiền lương háng tháng của 5 năm cuối (kể cả phụ cấp tái cử và chênh lệch bảo lưu tiền lương nếu có) để tính lương hưu hoặc trợ cấp một lần khi hưởng chế độ BHXH.
6- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, bệnh binh hạng 1 và hạng 2 được hưởng 100% mức lương theo quy định của Nghị định 121/2003/NĐ-CP đến hết ngày 31/12/2004, từ ngày 01/01/2005 được hưởng 40% mức lương của chức danh đang đảm nhiệm; những trường hợp này không phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức cấp xã.
7- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là thương binh, quân nhân mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng lương 100% mức lương chức danh đang đảm nhiệm, được nộp và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
8- Cán bộ cấp xã có thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP, khi thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP không còn là cán bộ chuyên trách hoặc công chức cấp xã được giải quyết chế độ như sau:
8.1- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi nếu có thời gian công tác liên tục và nộp bảo hiểm xã hội đủ 15 năm thì được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng bằng 45% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối; nếu có thời gian công tác liên tục và nộp bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì từ năm thứ 16 trở đi, cứ thêm 01 năm công tác và nộp bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% nhưng mức trợ cấp cao nhất không quá 75% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc.
8.2. Trường hợp chưa đủ 15 năm nộp bảo hiểm xã hội liên tục, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác có nộp bảo hiểm xã hội được hưởng một tháng sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc.
8.3. Trường hợp đã đủ 15 năm nộp bảo hiểm xã hội liên tục trở lên nhưng chưa đủ tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng tháng mà không hưởng trợ cấp một lần, nếu có đơn tự nguyện chờ giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận thì đến khi đủ 55 tuổi với nam và đủ 50 tuổi với nữ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại điểm 8.1 và điều 22 đã nêu ở trên. UBND cấp xã có trách nhiệm lập đủ hồ sơ của những người đủ điều kiện chờ giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng, gửi cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương để quản lý, theo đõi và giải quyết khi những người này đủ điều kiện về tuổi đời.
9. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã kể từ ngày 01/11/2003 đến ngày 01/07/2004 chưa được xếp lương và nộp bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP thì khi nghỉ việc được giải quyết chế độ theo điểm 8 điều 19 đã nêu trên.
1- Cán bộ, công chức cấp xã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được khen thưởng một trong các hình thức sau đây:
a) Giấy khen.
b) Bằng khen.
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước.
d) Huy chương
đ) Huân chương.
2- Việc khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 21: Kỷ luật và xử lý vi phạm
1- Việc kỷ luật, bãi nhiệm đối với cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2- Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật theo một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương
d) Cách chức.
đ) Buộc thôi việc.
3- Nếu bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo: Cán bộ chuyên trách thì bị kéo dài thời gian xét hưởng phụ cấp tái cử thêm một năm, công chức cấp xã thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm một năm .
4- Cán bộ, công chức cấp xã nếu bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được giới thiệu để bầu hoặc bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất là một năm kể từ khi có quyết định kỷ luật.
5- Cán bộ, công chức cấp xã cấp xã làm mất, hư hỏng trang, thiết bị hoặc gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước thì phải bồi thường; trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả khoản tiền cho cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6- Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm pháp luật, nếu bị toàn án xử phạt tù mà không được hưởng án treo thì bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án có hiệu lực
Điều 22: Tạm đình chỉ công tác
Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật; cán bộ, công chức cấp xã có thể bị tạm đình chỉ công tác, thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 03 tháng, trong thời gian bị đình chỉ công tác cán bộ, công chức cấp xã được hưởng lương theo quy định của Chính phủ, hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu không bị xử lý hoặc bị khiển trách cảnh cáo, hạ bậc lương thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm; cán bộ, công chức cấp xã được bố trí trở lại công tác cũ.
Điều 23: Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1- Việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã do Hội đồng kỷ luật của cấp xã xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý ở cấp huyện quyết định.
2- Thành phần và hoạt động của Hội đồng kỷ luật cấp xã:
2.1- Thành phần của Hội đồng kỷ luật:
- Thường trực Đảng uỷ.
- Thường trực HĐND.
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND.
- Chủ tịch Uỷ ban MTTQ.
2.2- Hoạt động của Hội đồng kỷ luật cấp xã:
- Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể, khách quan, công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.
- Hội đồng chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên, trường hợp vắng mặt phải có lý do chính đáng, trước khi họp Hội đồng bầu chủ toạ và thư ký của phiên họp.
- Khi Hội đồng họp để xét kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã thì nhất thiết phải có người bị kỷ luật tham dự; trường hợp người bị kỷ luật vắng mặt phải có lý do chính đáng.
- 1Quyết định 11/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 11/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 3Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 6Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp
- 9Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 1307/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 1307/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/09/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Đinh Văn Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2004
- Ngày hết hiệu lực: 20/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực