Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1241/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 11 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM VÀ MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Kế hoạch số 239/KH-UBDT ngày 22/02/2022 của Ủy ban Dân tộc về thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm và mua bán người giai đoạn 2022 - 2025 trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 546/TTr-BDT ngày 30 tháng 6 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm và mua bán người giai đoạn 2022 - 2025 trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM VÀ MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương; tạo chuyển biến về nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) trong công tác phòng, chống mại dâm và mua bán người; ngăn chặn không để tệ nạn mại dâm và mua bán người xâm nhập vào vùng đồng bào DTTS&MN.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS&MN tham gia phòng, chống mại dâm và mua bán người; chủ động ngăn ngừa, góp phần làm giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm và mua bán người trong vùng DTTS&MN.

- Xây dựng lực lượng nòng cốt là đồng bào DTTS&MN tại chỗ ở vùng DTTS&MN triển khai các mô hình tuyên truyền, vận động phòng, chống mại dâm và mua bán người phù hợp.

- Phấn đấu đến năm 2025:

+ Trên 90% đồng bào DTTS&MN, vùng sâu, vùng xa được tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức phòng, chống mại dâm và mua bán người.

+ Trên 90% hộ gia đình là người dân tộc thiểu số đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn, thôn không có tệ nạn mại dâm và mua bán người.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Đồng bào các dân tộc sinh sống, cư trú ở vùng DTTS&MN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Cán bộ làm công tác tuyên truyền, vận động và phổ biến pháp luật về phòng, chống ma túy; cán bộ xã, thôn, bản; bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các đoàn thể; người có uy tín ở thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Phạm vi thực hiện

Tại 108 xã, phường, thị trấn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025 của 08 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ

1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm và mua bán người trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

1.1. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự trên Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, thường xuyên tuyên truyền về phòng, chống mại dâm và mua bán người gắn với với bảo vệ an ninh Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN

- Hình thức: Chuyên trang, chuyên mục, các tác phẩm bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc (Tày, Mông, Dao…)

- Số lượng: 04 phóng sự/năm.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.

- Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.

1.2. Tổ chức tọa đàm, giao lưu, nói chuyện chuyên đề về phòng, chống mại dâm và mua bán người tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn và các trường học, cơ sở giáo dục có phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số đang theo học.

- Đối tượng: Đồng bào dân tộc thiểu số thuộc 67 xã đặc biệt khó khăn và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, trung học cơ sở, trung học phổ thông thuộc xã vùng DTTS&MN.

- Số lượng: 05 buổi/năm.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.

- Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, Ủy ban nhân dân các xã đặc biệt khó khăn và các trường dân tộc nội trú, bán trú, trung học cơ sở, trung học phổ thông thuộc vùng đồng bào DTTS&MN tổ để chức thực hiện.

2. Biên soạn, xây dựng tài liệu, sổ tay, tờ gấp lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp về phòng, chống mại dâm và mua bán người cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi

- Nội dung: Biên soạn tài liệu tóm tắt những nội dung, hướng dẫn chi tiết, hỏi đáp pháp luật liên quan đến phòng, chống mại dâm và mua bán người; biên soạn tờ gấp, sổ tay tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm và mua bán người cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đối tượng thụ hưởng: Những người trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi tại 108 xã, phường, thị trấn, 648 thôn, bản đặc biệt khó khăn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, trưởng các đoàn thể ở thôn, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Hình thức: In và phát hành tài liệu.

- Số lượng: 2.700 cuốn/năm.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.

- Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu tuyên truyền, vận động phòng, chống mại dâm và mua bán người gắn với tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

3. Tổ chức tập huấn, hội nghị phổ biến, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm và mua bán người vùng đồng bào DTTS&MN

- Nội dung: Tập huấn phổ biến kiến thức về phòng, chống mại dâm và mua bán người lồng ghép với tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc giai đoạn 2022 - 2025; tuyên truyền, vận động đồng bào xóa bỏ các tập quán, hủ tục lạc hậu, đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội; nâng cao nhận thức và tham gia đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao nhận thức về chủ quyền, an ninh, truyền đạo trái pháp luật.

- Đối tượng thụ hưởng: Cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; cán bộ làm công tác tuyên truyền, vận động và phổ biến pháp luật về phòng chống ma túy; cán bộ xã, thôn, bản; bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các đoàn thể; người có uy tín ở thôn, bản vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.

- Số lượng: 02 lớp/năm (70 người/01 lớp).

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.

- Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện.

4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá tác động, hiệu quả việc thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm và mua bán người trong vùng đồng bào DTTS&MN; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện

Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác động của kế hoạch thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện.

IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống mại dâm và mua bán người trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, phòng, chống mại dâm và mua bán người vùng đồng bào DTTS&MN tới các tầng lớp Nhân dân; chú trọng tuyên truyền ở các vùng trọng điểm, vùng có nguy cơ cao về hoạt động mại dâm và mua bán người, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.

2. Triển khai thực hiện tốt các chương trình, chính sách dân tộc. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể các cấp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong duy trì, phát huy và nhân rộng các mô hình, đề án, dự án làm kinh tế hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống gắn với công tác phòng, chống mại dâm và mua bán người. Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm và mua bán người với việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, dự án có liên quan nhằm thực hiện phòng ngừa hiệu quả trong vùng đồng bào DTTS&MN.

3. Phát huy vai trò của đội ngũ người có uy tín, chức sắc tôn giáo, lực lượng nòng cốt… trong công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, tố giác những đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; không để kẻ xấu lợi dụng, kích động đồng bào DTTS&MN. Đổi mới, đa dạng hóa hình thức, nội dung tuyên truyền để phù hợp với tình hình thực tiễn trong từng giai đoạn.

4. Tăng cường kiểm tra, nắm tình hình tại cơ sở, kịp thời phát hiện không để tội phạm lợi dụng dụ dỗ đồng bào DTTS&MN vào hoạt động mại dâm và mua bán người.

V. KINH PHÍ

1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được trích từ kinh phí bố trí thực hiện nội dung 2, tiểu dự án 1 thuộc dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan thường trực)

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn và hàng năm theo quy định.

- Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này; đột xuất hoặc định kỳ (06 tháng và 01 năm) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nắm chắc tình hình địa bàn, xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm mại dâm và mua bán người trong vùng đồng bào DTTS&MN; phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong vùng đồng bào DTTS&MN.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hoặc lồng ghép các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phòng chống mại dâm và mua bán người đến đồng bào DTTS&MN.

3. Sở Tư pháp

Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm, mua bán người cho đồng bào DTTS&MN, lồng ghép với việc thực hiện Dự án 10 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 (Tiểu dự án 1 - Nội dung 3: Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào DTTS&MN).

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức phòng, chống mại dâm, mua bán người trong các hoạt động học tập ngoại khóa phù hợp với yêu cầu từng cấp học của học sinh.

5. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch do Ban Dân tộc tỉnh chủ trì xây dựng, tổng hợp và căn cứ nguồn vốn Trung ương (vốn sự nghiệp) bố trí thực hiện nội dung 2, tiểu dự án 1 dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định hiện hành.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; củng cố, phát triển, cải thiện chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

- Lồng ghép nội dung phòng, chống mại dâm, mua bán người vào các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em.

7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

- Lồng ghép phổ biến pháp luật và tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, mua bán người vào các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch kết hợp với xây dựng các hương ước, quy ước tại cộng đồng dân cư, xây dựng đời sống văn hóa cơ quan, đơn vị, trường học, các khu dân cư.

- Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống gia đình nhằm phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm mại dâm, mua bán người trong vùng đồng bào DTTS&MN.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống mại dâm và mua bán người trong Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương.

- Tổ chức lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phòng, chống mại dâm và mua bán người trong vùng đồng bào DTTS&MN vào kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm và mua bán người giai đoạn 2022 - 2025 trong vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh Bắc Kạn, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện, định kỳ hoặc đột xuất (theo yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.