- 1Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1957/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10429/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch như sau:
1. Mục tiêu, yêu cầu chung
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong phòng, chống mua bán người; huy động mọi nguồn lực, sự ủng hộ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các tổ chức có liên quan. Thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các Đề án được giao trong Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030; lồng ghép các biện pháp phòng, chống mua bán người với nội dung, nhiệm vụ các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân; kịp thời làm rõ và khắc phục những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm, giảm nguy cơ mua bán người; hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
2. Mục tiêu, yêu cầu cụ thể
a) Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về công tác phòng, chống mua bán người ưu tiên các nhóm nguy cơ cao, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các cơ quan báo chí và hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã hàng tháng có chuyên mục, tin, bài tuyên truyền về phòng, chống mua bán người phù hợp các nhóm đối tượng khác nhau và đặc điểm của từng địa phương. Thường xuyên cập nhật các hình thức, thủ đoạn và mục đích của tội phạm mua bán người trên các trang mạng và mạng xã hội có nhiều người theo dõi, truy cập tại Việt Nam.
b) Bảo đảm 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố liên quan đến mua bán người được tiếp nhận, phân loại; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Các vụ việc có dấu hiệu tội phạm mua bán người phải được thụ lý điều tra, xác minh, khi có đủ căn cứ phải khởi tố vụ án hình sự để điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án mua bán người đạt trên 90% tổng số án khởi tố. 95% số vụ án mua bán người hàng năm được giải quyết và truy tố. 90% số vụ án mua bán người hàng năm được giải quyết, xét xử.
c) Bảo đảm nạn nhân được tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ kịp thời, hiệu quả theo quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm. Xây dựng, củng cố, từng bước nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ nạn nhân các cấp.
d) Thường xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với pháp luật quốc tế và thực tiễn công tác phòng, chống mua bán người.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, hợp tác quốc tế trong tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân và trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người. Các điều ước quốc tế, hiệp định song phương, đa phương, các thỏa thuận hợp tác về phòng, chống mua bán người mà Việt Nam là thành viên được triển khai thực hiện có hiệu quả, định kỳ sơ kết, tổng kết.
e) Thường xuyên cập nhật dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua bán người và chia sẻ thông tin, phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả, xây dựng chính sách về công tác phòng, chống mua bán người.
1. Truyền thông về phòng, chống mua bán người
a) Các cơ quan truyền thông xây dựng, duy trì hoạt động các chuyên trang, chuyên mục, chương trình phát thanh, truyền hình tuyên truyền về phòng, chống mua bán người, trong đó, tập trung tuyên truyền về các phương thức, thủ đoạn mới, địa bàn trọng điểm của tội phạm này, những đối tượng có nguy cơ cao trở thành nạn nhân, quyền lợi mà nạn nhân được hỗ trợ và đường dây nóng tiếp nhận thông tin về nạn nhân và vụ việc.
b) Chú trọng công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng và mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau và đặc điểm của từng địa phương; lồng ghép các thông tin về quyền của nạn nhân, các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, tiếp nhận thông tin dành cho nạn nhân vào các thông điệp, tin bài, chuyên mục và tài liệu truyền thông về phòng, chống mua bán người.
c) Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, các nhà mạng trong các hoạt động truyền thông về phòng, chống mua bán người.
d) Tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng, đổi mới hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm của từng nhóm nạn nhân, nhóm có nguy cơ trở thành nạn nhân cũng như đặc điểm của từng vùng miền. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7” phù hợp với thông điệp của Liên hợp quốc và tình hình thực tiễn của địa phương.
đ) Lồng ghép và truyền tải các thông điệp phòng, chống mua bán người vào các chương trình giáo dục công dân, giáo dục ngoại khóa của các cấp học, ngành học.
e) Xây dựng, nhân rộng các mô hình truyền thông tại cộng đồng hoạt động có hiệu quả; tổ chức thu thập, nắm bắt kịp thời thông tin, dấu hiệu có liên quan đến mua bán người tại cộng đồng dân cư.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người
a) Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ bản, triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn, đối tượng trọng điểm, nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, phòng ngừa tái phạm liên quan đến tội phạm mua bán người và các loại tội phạm có liên quan.
b) Tiếp nhận, xác minh, xử lý kịp thời tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố về tội phạm mua bán người; điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt đối tượng; thực hiện các biện pháp giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật; mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người và các loại tội phạm có liên quan trên địa bàn, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm.
c) Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động cho nhận con nuôi, kết hôn có yếu tố nước ngoài, môi giới, tổ chức đưa người Việt Nam ra nước ngoài làm việc, học tập, du lịch và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác nhằm kịp thời phát hiện vụ việc mua bán người trong các lĩnh vực này.
3. Truy tố và xét xử tội phạm mua bán người
a) Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết các vụ việc mua bán người, bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
b) Xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ án mua bán người; nghiên cứu xây dựng án lệ về mua bán người.
c) Lựa chọn, xác định các vụ án trọng điểm, tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử, tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân.
4. Tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân
a) Thực hiện tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu nạn nhân theo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm; thực hiện hỗ trợ thiết yếu ban đầu theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin, an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ theo quy định của pháp luật.
a) Xây dựng, triển khai quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; nghiên cứu, thực hiện thí điểm quy trình chuyển tuyến, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành, liên cấp về tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và cung cấp kết nối dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán.
b) Củng cố, phát triển, cải thiện chất lượng phục vụ, sử dụng ngân sách nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, đảm bảo tính sẵn có, dễ tiếp cận; đầu tư, nâng cấp thiết bị, xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng phục vụ hỗ trợ nạn nhân và xây dựng các mô hình hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng.
c) Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em và các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác.
a) Tổ chức sơ kết, tổng kết toàn diện thực tiễn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, trên cơ sở kết quả tổng kết, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người.
b) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống mua bán người và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thực tiễn công tác phòng, chống mua bán người.
c) Xây dựng kế hoạch triển khai và theo dõi thi hành pháp luật về phòng chống mua bán người, các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
7. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người
a) Xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy trì cơ chế báo cáo, chia sẻ thông tin định kỳ giữa các cơ quan liên quan ở cấp trung ương và địa phương trong tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả các điều ước quốc tế về phòng, chống mua bán người và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên; định kỳ sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, cam kết quốc tế phù hợp với thực tiễn thi hành.
c) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế, diễn đàn song phương và đa phương về phòng, chống mua bán người; chủ động trao đổi thông tin về chủ trương, chính sách và nỗ lực, chia sẻ kinh nghiệm của Việt Nam trong phòng, chống mua bán người.
d) Huy động nguồn lực từ các cơ quan, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các cá nhân cho công tác phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân.
đ) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1957/QĐ-TTg ngày 30/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện công ước của ASEAN về phòng, chống mua bán người (ACTIP), đặc biệt là phụ nữ, trẻ em và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
8. Xây dựng dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua bán người
a) Dữ liệu thống kê thường xuyên cập nhật các thông tin, số liệu về tình hình, kết quả công tác phòng, chống mua bán người và dữ liệu khác có liên quan, được kết nối thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, sở, ngành chức năng.
b) Hàng năm và từng giai đoạn, tiến hành đánh giá, phân tích dữ liệu thống kê, phục vụ báo cáo, lập kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người.
9. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác liên quan đến phòng, chống mua bán người
a) Nghiên cứu, xây dựng tài liệu, tổ chức tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm các công tác liên quan đến phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
b) Tổ chức hội thảo trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tham quan, học tập kinh nghiệm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người của các bộ, ngành và địa phương.
a) Thực hiện vai trò thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh; tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tăng cường triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tội phạm nói chung, tội phạm mua bán người nói riêng. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế hoạt động tội phạm mua bán người và các tội phạm có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người và các loại tội phạm có liên quan, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm. Tổ chức tiếp nhận, xác minh, xử lý kịp thời tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố về tội phạm mua bán người; điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt đối tượng; thực hiện các biện pháp giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định pháp luật. Đề nghị truy tố, đưa ra xét xử kịp thời các vụ án mua bán người, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết toàn diện thực tiễn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, trên cơ sở tổng kết, đề xuất các cấp có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nhằm tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm mua bán người, gắn với thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 1957-QĐ/TTg ngày 30/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện công ước của ASEAN về phòng, chống mua bán người. Tổ chức sơ kết, tổng kết các Hiệp định, điều ước quốc tế, Biên bản ghi nhớ về hợp tác phòng, chống mua bán người.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan báo chí, truyền thông triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội; thực hiện hiệu quả phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội; xây dựng nội dung tuyên truyền định kỳ về kết quả phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử của Công an tỉnh.
g) Đề xuất các cấp có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người.
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người tại các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý.
b) Thực hiện công tác giải cứu, bảo vệ, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân; quản lý an ninh, trật tự tại các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý; hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người theo thẩm quyền.
c) Cung cấp các thông tin theo tiêu chí thống kê để phục vụ quản lý dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua bán người.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Sơ kết, tổng kết việc thi hành các quy định của pháp luật về công tác hỗ trợ nạn nhân, trên cơ sở kết quả tổng kết, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ nạn nhân.
b) Chủ trì thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân; củng cố, phát triển, cải thiện chất lượng phục vụ công sử dụng ngân sách nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán thuộc trách nhiệm quản lý; xây dựng các mô hình hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, hội thảo, tập huấn, học tập kinh nghiệm nâng cao năng lực cho đội ngũ người làm công tác hỗ trợ nạn nhân; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân.
c) Thực hiện công tác tiếp nhận thông tin, thông báo, tố giác về mua bán người tới Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111; xử lý thông tin, tư vấn, chuyển tuyến các trường hợp là nạn nhân hoặc nghi là nạn nhân bị mua bán.
d) Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động môi giới, tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xử lý nghiêm các sai phạm; công khai các tổ chức, doanh nghiệp được phép tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các loại phí người lao động phải trả.
đ) Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em.
e) Cung cấp các thông tin theo tiêu chí thống kê để phục vụ quản lý dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua bán người.
g) Tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nạn nhân bị mua bán vay vốn từ các chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc tự tạo việc làm, ổn định cuộc sống.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tuyên truyền về công tác phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng, các mạng xã hội và hệ thống thông tin cơ sở; lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người với các chương trình thông tin, tuyên truyền khác; nâng cao kỹ năng thông tin, tuyên truyền về phòng, chống mua bán người cho người làm công tác thông tin cơ sở, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí.
b) Phối hợp với các doanh nghiệp, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, các nhà mạng triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông về phòng, chống mua bán người.
a) Phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện công tác bảo hộ đối với công dân Việt Nam, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán và những người đang trong thời gian chờ xác minh theo quy định; thực hiện việc xác minh, làm các thủ tục cần thiết khác để đưa nạn nhân về nước.
b) Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chủ trương, chính sách phù hợp về các vấn đề quản lý di cư quốc tế, góp phần ngăn chặn nguy cơ mua bán người.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác thông tin đối ngoại về chính sách, nỗ lực của Việt Nam trong phòng, chống mua bán người và các vấn đề khác có liên quan.
d) Cung cấp các thông tin theo tiêu chí thống kê để phục vụ quản lý dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua bán người.
a) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật; theo dõi thi hành chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống mua bán người, bảo đảm thực thi có hiệu quả, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
c) Hướng dẫn các trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Lồng ghép phổ biến pháp luật và tuyên truyền về phòng, chống mua bán người vào các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch kết hợp với xây dựng các hương ước, quy ước tại cộng đồng dân cư, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học, các khu dân cư.
b) Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hóa, thể thao, nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình nhằm phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm mua bán người.
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức phòng, chống mua bán người lồng ghép trong các hoạt động học tập ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học, giáo dục về phòng, chống mua bán người cho học sinh, sinh viên, học viên.
b) Chỉ đạo nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện quản lý chặt chẽ việc học tập và hoạt động của học sinh, sinh viên, học viên; tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân của mua bán người được học văn hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng; phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người.
c) Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn du học, đưa người đi học tập ở nước ngoài, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phối hợp với cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở hỗ trợ nạn nhân ưu tiên khám, chữa bệnh cho nạn nhân bị mua bán; nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ mua bảo hiểm y tế đối với nạn nhân bị mua bán trở về địa phương, phù hợp với quy định của pháp luật.
Chủ trì, tổng hợp kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng, chống mua bán người, tập trung vào công tác truyền thông phòng ngừa; đấu tranh ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống mua bán người; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng; tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự để phòng, chống mua bán người.
b) Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ phòng, chống mua bán người vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn, các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản lý.
c) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện Chương trình cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
a) Tiếp tục tuyên truyền vận động Nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người; tuyên truyền thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b) Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy, tích cực trong phối hợp với chính quyền chỉ đạo và thực hiện công tác phòng, chống mua bán người. Tạo điều kiện cho nạn nhân bị mua bán được tham gia các chương trình, chính sách hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người; vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tố giác, đấu tranh, lên án đối với tội phạm mua bán người; phối hợp tổ chức hiệu quả diễn đàn “Quần chúng nhân dân lên án, tố giác tội phạm” tại các địa bàn trọng điểm.
d) Thường xuyên sơ kết, tổng kết, khen thưởng, biểu dương, rút kinh nghiệm nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm mua bán người ở cơ sở.
13. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền về phòng, chống mua bán người cho đối tượng hội viên, phụ nữ và Nhân dân; tuyên truyền, vận động thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
b) Xây dựng, nhân rộng các mô hình truyền thông phòng, chống mua bán người, hỗ trợ kịp thời cho các nạn nhân bị mua bán và có nguy cơ cao; giám sát tại cộng đồng nhằm cung cấp kịp thời các thông tin mua bán người cho cơ quan chức năng; cung cấp thông tin và kết nối nạn nhân với các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng, tạo điều kiện tham gia các chương trình hỗ trợ vay vốn của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp.
c) Phối hợp nâng cao kiến thức, kỹ năng tuyên truyền về phòng, chống mua bán người cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên tại địa phương.
14. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
a) Thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp công tác với các sở, ban, ngành, cơ quan trong phòng, chống mua bán người; hướng dẫn các cơ quan tư pháp ở địa phương áp dụng thống nhất pháp luật về phòng, chống mua bán người, chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người và tội phạm có liên quan, bảo đảm kịp thời và nghiêm minh; thực hiện thống kê và cung cấp các thông tin theo tiêu chí thống kê để phục vụ quản lý dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua bán người.
b) Tòa án nhân dân tỉnh nghiên cứu tham mưu, đề xuất Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành án lệ, tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử các vụ án mua bán người; phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua xét xử các vụ án mua bán người.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước đảm bảo. Sử dụng kinh phí hàng năm của UBND tỉnh phân bổ cho Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội cấp huyện và các sở, ngành, đoàn thể. Ngoài ra có thể huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố căn cứ nội dung, yêu cầu tại kế hoạch này và tình hình thực tế tại địa phương để xây dựng kế hoạch, triển khai các biện pháp thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm theo quy định tại Văn bản số 1395/BCĐ-TGV ngày 11/6/2020 của Ban chỉ đạo tỉnh về chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả phòng chống mua bán người về Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo (Công an tỉnh).
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các sở, ngành, đoàn thể và UBND cấp huyện thực hiện Kế hoạch này; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 137/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ cụ thể cho công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Kế hoạch 1184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm và mua bán người giai đoạn 2022-2025 trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn
- 6Kế hoạch 4223/KH-UBND về tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người" năm 2022 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 3000/KH-UBND thực hiện các hoạt động hưởng ứng "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người - 30/7" năm 2020 trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 8Công văn 442/LĐLĐ năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn Hà Nội do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1957/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 137/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ cụ thể cho công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Kế hoạch 1184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm và mua bán người giai đoạn 2022-2025 trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn
- 10Kế hoạch 4223/KH-UBND về tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người" năm 2022 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Kế hoạch 3000/KH-UBND thực hiện các hoạt động hưởng ứng "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người - 30/7" năm 2020 trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 12Công văn 442/LĐLĐ năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn Hà Nội do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 10429/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 10429/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Cao Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định