Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/2003/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 7 năm 2003 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 4 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi khi từ trần.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 122 /2003/QĐ-UB ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Quy chế này quy định việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ lãnh đạo của tỉnh, đương chức, thôi giữ chức và cán bộ, công chức, viên chức đang làm hoặc đã nghỉ hưu khi hy sinh hoặc từ trần tại tỉnh Quảng Ngãi.
Đối với những trường hợp chết do tự sát hoặc vi phạm pháp luật thì không áp dụng Quy chế này.
Đối với sĩ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong các lực lượng vũ trang thì thực hiện theo quy chế của lực lượng vũ trang.
Điều 2. Việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần là thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống của dân tộc và nếp sống văn minh.
Điều 3. Thời gian tổ chức lễ tang và an táng đối với mọi cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (tổ chức tại nhà tang lễ, nơi công cộng hoặc tại gia đình) phải được tiến hành trong vòng 48 giờ kể từ lúc từ trần.
Điều 4. Các đồng chí sau đây khi từ trần được tỉnh tổ chức lễ tang:
1. Đối với các đồng chí đã kinh qua Uỷ viên Trung ương Đảng; Thiếu tướng trở lên thì phải báo cáo Trung ương để phối hợp tổ chức lễ tang.
2. Cán bộ thoát ly hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, cấp có thẩm quyền công nhận và đã kinh qua chức vụ Bí thư cấp uỷ huyện, thị xã và cấp uỷ tương đương, Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến, Chủ tịch Uỷ ban hành chính cấp huyện hoặc cấp Trưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trở lên.
Cán bộ lãnh đạo đã kinh qua chức vụ Khu Uỷ viên hoặc tương đương; Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương đương trở lên (kể cả các đồng chí cán bộ của Trung ương hoặc tỉnh bạn đã kinh qua chức vụ tương đương trở lên từ trần tại tỉnh Quảng Ngãi).
3. Cán bộ lãnh đạo đương chức là Tỉnh Uỷ viên; Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư cấp uỷ huyện, thị xã và Bí thư Đảng uỷ tương đương cấp huyện, thị trở lên, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều 5. Cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh không thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 Quy chế này khi từ trần do cơ quan, tổ chức sau đây và gia đình chịu trách nhiệm tổ chức lễ tang:
1. Đối với những người còn đang công tác: cơ quan trực tiếp quản lý và gia đình tổ chức tang lễ.
2. Đối với những người đã nghỉ hưu: cấp uỷ, chính quyền địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình tổ chức lễ tang.
LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁC ĐỒNG CHÍ CÓ CHỨC DANH QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 4 CHƯƠNG II QUY CHẾ NÀY
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốcViệt Nam tỉnh và gia đình đứng lên đưa tin buồn khi đồng chí có chức danh quy định tại khoản 2 Điều 4 Chương III Quy chế này từ trần.
2. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi đưa tin buồn, tiểu sử và ảnh đồng chí từ trần; thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).
3. Ban Tổ chức lễ tang cung cấp thông tin để đưa tin buồn trên trang 8 Báo Nhân dân đối với các đối tượng là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Ban Tổ chức lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quyết định, có từ 10 đến 15 thành viên đại diện cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, Hội đoàn thể, cơ quan đã hoặc đang công tác, địa phương nơi thường trú và quê hương sinh ra của đồng chí từ trần.
2. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang do một trong các đồng chí sau đây làm Trưởng Ban (tuỳ theo nơi công tác của người từ trần): Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và cơ quan chủ quản của đồng chí từ trần soạn thảo: Tin buồn, thông báo về lễ tang; tiểu sử đồng chí từ trần; lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng, lời điếu và lời cảm ơn có ý kiến đóng góp của gia đình và được Ban Tổ chức lễ tang thông qua.
Điều 9. Nơi tổ chức lễ tang và nới an táng
1. Lễ tang được tổ chức tại Nhà tang lễ của tỉnh hoặc nhà riêng theo nguyện vọng của gia đình.
2. Nơi an táng:
- Đối với trường hợp hy sinh được công nhận là liệt sỹ thì an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh hoặc Nghĩa trang liệt sỹ của huyện hay xã theo nguyện vọng của gia đình.
- Đối với trường hợp từ trần thì an táng tại Nghĩa trang giành cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh (xã Nghĩa Thuận, huyện Tư Nghĩa) hoặc Nghĩa trang khác, hay tại quê nhà theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 10.Trang trí lễ đài và túc trực linh cữu tại phòng lễ tang
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…”.
2. Ban thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, trên bàn thờ có ảnh đồng chí từ trần, có lư hương gối huân chương (nếu có), hai bên bàn thờ đặt 04 vòng hoa tiêu biểu.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía trước, có bát hương để các đoàn và cán bộ, nhân dân đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức lễ tang phân công các đồng chí trong Ban lễ tang đứng bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn, lãnh đạo các cơ quan vào viếng.
6. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều 11. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 04 vòng hoa tiêu biểu có băng vải đen chữ trắng của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đặt cố định hai bên bàn thờ và 08 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen kích thước 1,2m x 0,2m ghi dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang đã chuẩn bị.
2. Xe tang do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị gồm một xe chở linh cữu, ảnh vòng hoa, một xe chở gia đình đồng chí từ trần, một xe chở Ban lễ tang và xe chở đội phục vụ.
1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.
2. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen bên ngực trái (băng tang do Ban Tổ chức tang lễ chuẩn bị).
3. Khi viếng các đoàn đi theo đội hình: 02 chiến sỹ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
4. Viếng xong Trưởng đoàn ghi sổ tang.
5. Trong quá trình viếng phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức lễ tang; đại diện các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức của đồng chí từ trần hoặc đang công tác, địa phương, quê hương nơi sinh ra hoặc nơi cư trú của đồng chí từ trần, gia đình và ban bè, đồng chí.
2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
- Các đồng chí lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành viên của Ban Tổ chức lễ tang đứng phía phải phòng lễ tang;
- Các đoàn đại biểu, đại biểu đứng theo sự sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.
- Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang;
3. Chương trình truy điệu:
- Đại diện Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu; giới thiệu Ban Lễ tang và các thành phần tham dự,
- Đồng chí Trưởng ban Tổ chức lễ tang đọc lời điếu;
- Phút mặc niệm và kết thúc lễ truy điệu; Lời cám ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.
Trong khi tiến hành lễ truy điệu, phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
1. Thành phần dự lễ đưa tang như thành phần dự lễ truy điệu (khoản 1, Điều 13, Chương III Quy chế này).
2. Đội phục vụ của Nhà tang lễ hoặc của địa phương quê hương đồng chí từ trần (do Ban Tổ chức lễ tang quy định) làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
3. Khi di chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên của Ban Tổ chức lễ tang, gia đình và các đoàn đại biểu đi phía sau linh cữu.
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ; Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố lễ hạ huyệt.
2. Đội phục vụ làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt lần cuối.
4. Đội phục vụ tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
5. Trong khi tiến hành lễ hạ huyệt phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
- Xây mộ có kích thước theo quy định hiện hành.
- Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội Việt Nam và ngân sách tỉnh hỗ trợ.
LẾ TANG ĐỐI VỚI CÁC ĐỒNG CHÍ CÓ CHỨC DANH QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 4 CHƯƠNG II QUY CHẾ NÀY
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; cơ quan đang trực tiếp quản lý đồng chí từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn đối với các chức danh là Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Các chức danh còn lại do cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần cấp uỷ, chính quyền địa phương quê hương, nơi cư trú của người từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn.
3. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi đưa tin buồn và ảnh đồng chí từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).
1. Ban Tổ chức lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, gồm từ 07 đến 11 thành viên đại diện các cơ quan, đơn vi, Hội đoàn thể tỉnh, địa phương.
2. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một trong số các đồng chí sau đây:
- Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc đồng chí Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ nếu cán bộ từ trần thuộc khối Đảng, đoàn thể.
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nếu cán bộ từ trần thuộc khối Nhà nước.
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hoặc Ban Tổ chức chính quyền tỉnh ( tuỳ theo cán bộ từ trần thuộc khối Đảng, Đoàn thể hoặc khối Nhà nước) cùng các cơ quan trực tiếp quản lý đồng chí từ trần và cấp uỷ, chính quyền, địa phương quê hương soạn thảo: Tin buồn, thông báo về lễ tang; lời điếu và lời cảm ơn có ý kiến đóng góp của gia đình và được Ban Tổ chức lễ tang thông qua.
Điều 20. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang được tổ chức tại Nhà tang lễ của tỉnh hoặc nhà riêng.
2. Nơi an táng:
- Đối với trường hợp hy sinh, được công nhận là liệt sỹ thì an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh hoặc Nghĩa trang liệt sỹ của huyện, thị xã và xã.
- Đối với trường hợp từ trần thì an táng tại Nghĩa trang giành cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nghĩa trang địa phương hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 21.Trang trí lễ đài và túc trực linh cữu tại phòng tang lễ
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…”.
2. Ban thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài; trên bàn thờ có ảnh đồng chí từ trần, có lư hương.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía trước có bát hương để các đoàn và cán bộ, nhân dân đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức lễ tang phân công các đồng chí trong Ban lễ tang đứng bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn đại diện các cơ quan đến viếng.
6. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều 22. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị một vòng hoa tiêu biểu có băng vải đen, chữ trắng của Tỉnh uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân - Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và 08 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen kích thước 1,2m x 0,2m ghi dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang đã chuẩn bị sẵn.
2. Xe tang do Ban Tổ chức lễ tang và cơ quan trực tiếp quản lý đồng chí từ trần hoặc địa phương, quê hương nơi người từ trần chuẩn bị.
1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.
2. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen bên ngực trái (do Ban Tổ chức tang lễ chuẩn bị).
3. Khi viếng các đoàn đi theo đội hình: 02 chiến sỹ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là trưởng đoàn và các thành viên đi theo hai hàng dọc.
4. Trong quá trình viếng phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều 24. Lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ và chi phí
Thự hiện như quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 Chương III Quy chế này.
LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH KHI TỪ TRẦN (KHÔNG THUỘC ĐIỀU 4 QUY CHẾ NÀY)
1. Cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần hoặc cấp uỷ, chính quyền địa phương, quê hương nơi sinh ra hoặc cư trú của người từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn, thông báo về lễ tang trên báo, đài tại địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Các đối tượng sau đây khi từ trần được đưa tin buồn trên trang 8 của Báo Nhân dân, trang 1 Báo Quảng Ngãi và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi:
- Cán bộ hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, cấp có thẩm quyền công nhận.
- Cán bộ là cấp hàm Thượng tá trở lên trong Lực lượng vũ trang.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động.
- Nghệ sĩ Nhân dân, Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Giáo sư - Tiến sĩ.
- Cán bộ, công chức, viên chức có mức lương cũ từ 505 đồng (theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 01 tháng 01 năm 1985), có hệ số lương mới từ 4,47 hoặc tương đương (theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993) trở lên.
3. Các đối tượng sau đây, khi từ trần được đưa tin buồn trên trang 1 Báo Quảng Ngãi và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi.
- Cán bộ đã kinh qua chức vụ Tỉnh uỷ viên, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, trưởng các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Bí thư cấp uỷ, huyện, thị xã và cấp uỷ tương đương trở lên, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu.
- Cán bộ đương chức từ Phó Giám đốc Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Bí thư huyện, thị uỷ và cấp uỷ tương đương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban mặt trận huyện, thị xã.
- Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư, học vị Tiến sĩ.
- Nghệ sĩ Ưu tú, Thầy thuốc Ưu tú, Nhà giáo Ưu tú.
- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
1. Ban Tổ chức lễ tang do cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người từ trần quyết định gồm từ 07 đến 09 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị, chính trị xã hội thuộc cơ quan hoặc địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một đồng chí lãnh đạo hoặc đồng chí Trưởng đơn vị, tổ chức, cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần.
Điều 28. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang được tổ chức tại Nhà tang lễ địa phương hoặc tại gia đình.
2. Nơi an táng:
- Đối với trường hợp hy sinh được công nhận là liệt sỹ thì an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ địa phương nơi cư trú.
- Đối với trường hợp từ trần thì an táng tại Nghĩa trang dành cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nghĩa trang địa phương hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
3. Cán bộ hoạt động cách mạng lão thành từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 chương II Quy chế này) được an táng tại nghĩa trang dành cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh.
Điều 29.Trang trí lễ đài, vòng hoa, lễ tang
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc …”.
2. Ban thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài; trên bàn thờ có ảnh đồng chí từ trần, có lư hương.
3. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
4. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
5. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen kích thước 1,2m x 0,2m có dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc …” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.
6. Xe tang do cơ quan đang trực tiếp quản lý, địa phương, quê hương hoặc nơi cư trú và gia đình của người từ trần chuẩn bị.
Điều 30. Lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt
Thự hiện như quy định của Nhà tang lễ và Ban quản lý nghĩa trang nơi an táng.
Do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả theo quy định tại Điều 31 phần V Chương II của Điều lệ Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
Riêng đối tượng là cán bộ hoạt động cách mạng lão thành trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 (nhưng không thuộc diện tỉnh tổ chức lễ tang) được ngân sách tỉnh hỗ trợ.
ĐỐI TƯỢNG TỈNH CỬ ĐOÀN ĐẠI BIỂU HOẶC ĐẠI BIỂU ĐẾN VIẾNG
1. Cán bộ thoát ly hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.
2. Cán bộ cấp Vụ trưởng trở lên đang công tác hoặc đã nghỉ hưu (là con em Quảng Ngãi).
3. Cán bộ quy định tại khoản 3 Điều 4 chương II Quy chế này đã nghỉ hưu.
4. Cán bộ lãnh đạo đương chức, thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu từ cấp Phó Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương, Phó Bí thư huyện, thị uỷ và cấp uỷ tương đương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
5. Cán bộ có cấp hàm từ Đại tá trở lên trong lực lượng vũ trang.
6. Đại biểu Quốc hội các khoá trước hoặc đương nhiệm, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đương nhiệm.
7. Những người được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân, các nhà hoạt động khoa học có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư, hoặc học vị Tiến sĩ.
8. Cha, mẹ, vợ, chồng, con của các đồng chí cán bộ lãnh đạo quy định tại Điều 4 Chương II Quy chế này.
Tuỳ theo quá trình công tác và công lao đóng góp của mỗi cá nhân mà tỉnh quyết định thành phần, số lượng đoàn đại biểu hoặc đại biểu đại diện đến viếng hay gởi điện chia buồn.
Điều 33. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành đối với lễ tang do tỉnh tổ chức.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về công tác tổ chức tại lễ tang.
2. Ban quản lý Nhà tang lễ của tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị vòng hoa, băng tang, xe tang, đội phục vụ.
Trong trường hợp lễ tang được tổ chức tại nhà riêng, Sở Lao động, cơ quan chủ quản và gia đình của người từ trần chuẩn bị.
3. Sở Văn hoá - Thông tin và Ban Quản lý Nhà tang lễ của tỉnh chịu trách nhiệm trang trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng trong quá trình tổ chức lễ tang. Trường hợp lễ tang được tổ chức tại nhà riêng, Sở Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trang trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng.
4. Công an tỉnh chịu trách nhiệm đảm bảo công tác an ninh trật tự, bố trí các chiến sĩ đưa vòng hoa trong lễ tang.
5. Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm bố trí nơi ăn, nghỉ cho các đại biểu ở Trung ương và các tỉnh bạn đến dự lễ tang (nếu có); bố trí xe đưa gia đình, Ban Tổ chức lễ tang cấp tỉnh.
6. Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm cân đối ngân sách, hướng dẫn cụ thể mức kinh phí hỗ trợ và thanh quyết toán.
7. Cấp uỷ, chính quyền các huyện, thị xã, cơ quan có cán bộ từ trần có trách nhiệm cùng các Sở, ban, ngành nói trên chuẩn bị các công việc có liên quan trong quá trình tổ chức lễ tang.
2. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công, viên chức nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 2350/QĐ-UBND năm 2008 sửa đổi Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần ban hành kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tổ chức Lễ tang đối với cán bộ công, viên chức khi từ trần; tổ chức viếng thân nhân cán bộ, công, viên chức khi từ trần do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần
- 5Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần
- 6Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức khi từ trần trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 19/2015/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 9Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức khi từ trần trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 3Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 4Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 5Nghị định 62/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần
- 6Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công, viên chức nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Quyết định 2350/QĐ-UBND năm 2008 sửa đổi Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần ban hành kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tổ chức Lễ tang đối với cán bộ công, viên chức khi từ trần; tổ chức viếng thân nhân cán bộ, công, viên chức khi từ trần do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần
- 10Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần
- 11Quyết định 19/2015/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 122/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần của tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 122/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/07/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra