- 1Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 19/2005/QĐ-BGTVT về điều kiện an toàn của phương tiện thuỷ nội địa phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Thông tư 15/2012/TT-BGTVT Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Thông tư liên tịch 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Thông tư 43/2012/TT-BGTVT quy định yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng, khách sạn nổi do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 8Thông tư 50/2014/TT-BGTVT quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
- 10Thông tư 70/2014/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Thông tư 80/2014/TT-BGTVT về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Thông tư 59/2015/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 80/2014/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2016/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 15 tháng 04 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa; Thông tư số 59/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải hành khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BGTVT ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông;
Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi;
Căn cứ Quyết định số 19/2005/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện thủy nội địa trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, KHAI THÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TRONG CÁC KHU DU LỊCH VÀ BẾN KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Quy định này quy định một số nội dung của việc tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối với hoạt động vận tải đường thủy nội địa trong các khu du lịch và bến khách ngang sông phục vụ An ninh, Quốc phòng và phòng chống lũ, bão, thiên tai không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
3. Những nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành khác của pháp luật.
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có liên quan đến công tác quản lý và khai thác hoạt động kinh doanh vận tải trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gồm: Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch và bến khách ngang sông là tổ chức, hộ cá thể tham gia kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa tại các khu du lịch và bến khách ngang sông (sau đây gọi tắt là đơn vị kinh doanh vận tải).
3. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
4. Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch là hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước tại các sông, suối, hồ, kênh, rạch, đầm thuộc khu du lịch (trừ các hồ, ao nhân tạo khép kín) trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
5. Cảng, bến khách du lịch đường thủy là cảng, bến thủy nội địa để phương tiện vận tải hành khách du lịch đường thủy neo đậu đón trả khách và thực hiện các dịch vụ khác (nếu có).
6. Khu vực neo đậu là phạm vi neo đậu của phương tiện vận tải hành khách thủy. Khu vực neo đậu có 2 loại là khu vực neo đậu công cộng và khu vực neo đậu cá nhân.
7. Phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa trong khu du lịch và bến khách ngang sông là phương tiện thủy vận tải hành khách đường thủy nội địa, gồm: tàu, thuyền, đò và các cấu trúc nổi khác trừ dụng cụ nổi cá nhân, có động cơ hoặc không có động cơ dùng để chở người, hoạt động vận tải hành khách trong các khu du lịch và bến khách ngang sông.
8. Phương tiện thủy thô sơ là phương tiện không có động cơ chỉ di chuyển bằng sức người hoặc sức gió, sức nước.
9. Phương tiện lưu trú là phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa có buồng ngủ hoặc phòng ngủ có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ để phục vụ lưu trú du lịch.
10. Người lái phương tiện vận tải hành khách là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở hành khách trong các khu du lịch và bến ngang sông.
11. Bến khách ngang sông (gồm bến nằm trên sông, hồ, kênh, rạch, đầm) là bến thủy nội địa, nơi để đón và trả khách, hàng hóa, phương tiện đi cùng hành khách từ bờ bên này sang bờ bên kia.
12. Chủ bến là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bến hoặc được chủ đầu tư giao quản lý bến.
13. Đơn vị khai thác bến là tổ chức, cá nhân sử dụng bến để kinh doanh, khai thác.
Điều 4. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch
1. Đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
2. Phương tiện của các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch phải neo đậu tại các bến được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
Điều 5. Hoạt động kinh doanh vận tải khách trong các khu du lịch
1. Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch, bao gồm:
a) Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định.
b) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến.
c) Kinh doanh vận tải khách du lịch.
3. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo chuyến là việc tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải và người thuê vận tải thỏa thuận vận tải theo chuyến trong phạm vi khu du lịch; việc thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng hoặc do hai bên tự thỏa thuận.
4. Kinh doanh vận tải khách du lịch là việc tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch của các đơn vị lữ hành tại các khu du lịch.
Điều 6. Quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch
1. Sở Giao thông vận tải quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch nằm trên địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên hoặc có liên quan đến địa giới hành chính của tỉnh lân cận.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch thuộc phạm vi địa giới hành chính từ hai xã trở lên thuộc huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch thuộc phạm vi địa giới hành chính của cấp xã.
Điều 7. Điều kiện về cảng, bến khách du lịch đường thủy nội địa, khu vực neo đậu
1. Cảng, bến khách du lịch đường thủy ngoài việc thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa phải thực hiện các quy định sau:
a) Phải có bảng thông tin về chương trình, sản phẩm du lịch đường thủy được bán và phục vụ tại bến; bảng hướng dẫn lối đi; bảng thông tin về giờ hoạt động của các phương tiện, luồng tuyến du lịch đường thủy; bảng giá các dịch vụ bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
b) Có trang thiết bị, điều kiện phòng cháy chữa cháy theo quy định.
c) Có nhà vệ sinh công cộng đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
d) Khuyến khích có thêm các tiện nghi, tiện ích và dịch vụ kèm thêm phục vụ nhu cầu của hành khách du lịch nhưng không làm thay đổi công năng chính của cảng, bến khách du lịch đường thủy.
e) Được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc cấp giấy phép hoạt động theo quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa.
2. Khu vực neo đậu
a) Đối với khu vực neo đậu công cộng, ngoài thực hiện quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm g Khoản 1 của Điều này phải có đủ trang thiết bị đảm bảo neo đậu an toàn, có phương tiện cứu hộ, cứu nạn.
b) Đối với khu vực neo đậu phương tiện vận tải hành khách đường thủy cá nhân ngoài thực hiện quy định Điểm a Khoản 1 của Điều này phải có đủ trang thiết bị đảm bảo neo đậu an toàn.
c) Đảm bảo dịch vụ hậu cần cần thiết, bao gồm nhiên liệu, nước, điện, thu gom rác thải cho các phương tiện vận tải hành khách du lịch đường thủy neo đậu.
Điều 8. Điều kiện phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải trong các khu du lịch
1. Đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2014.
2. Trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật an toàn, hệ thống thông tin liên lạc, phao cứu sinh và dụng cụ nổi cá nhân, thiết bị phòng cháy và chữa cháy đảm bảo hoạt động tốt.
3. Đối với phương tiện là tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi ngoài thực hiện các quy định trong Quy định này phải thực hiện các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường tại Thông tư số 43/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong;
b) Bố trí đủ chỗ ngồi cho hành khách cân bằng trên phương tiện và bố trí đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện;
c) Chỉ được hoạt động trong các khu du lịch trên sông, hồ, kênh, rạch, đầm, phá;
d) Không hoạt động vận tải hành khách vào ban đêm.
Điều 9. Quy định về khai thác trong hoạt động du lịch đường thủy
1. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia khai thác các cơ sở hạ tầng du lịch đường thủy, điểm du lịch văn hóa, lịch sử nhằm giữ gìn và khai thác các giá trị nhân văn, môi trường sinh thái phục vụ phát triển du lịch đường thủy, đồng thời đảm bảo tuân thủ pháp luật hiện hành và phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
2. Phát triển du lịch đường thủy phải đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh và văn minh; đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong kinh doanh du lịch đường thủy.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải trong khu du lịch
2. Chấp hành nghiêm túc Luật Giao thông đường thủy nội địa; các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường liên quan tới hoạt động của phương tiện vận tải thủy nội địa.
3. Đảm bảo các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy, trang bị phương tiện chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; nắm vững và tổ chức phổ biến cho thuyền viên pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy, hướng dẫn cách thao tác sử dụng các phương tiện chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; tham gia chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khi được các cơ quan chức năng huy động.
5. Trang bị, lắp đặt đầy đủ trang thiết bị cứu sinh, dụng cụ nổi, cứu hỏa tại những vị trí theo thiết kế của phương tiện; đối với những phương tiện đóng không có thiết kế thì phải lắp đặt tại những vị trí dễ thấy, dễ lấy trên phương tiện.
6. Thông báo tại cảng, bến thời gian hoạt động trong ngày của phương tiện để hành khách biết.
7. Niêm yết bảng nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bản hướng dẫn sử dụng trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa và lối thoát hiểm tại những nơi dễ thấy trên phương tiện.
8. Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự.
9. Không dùng phương tiện thủy nội địa hoạt động, kinh doanh lữ hành khi chưa đủ điều kiện kinh doanh lữ hành theo quy định hiện hành của pháp luật.
10. Chỉ ký kết hợp đồng du lịch với doanh nghiệp lữ hành đủ điều kiện kinh doanh lữ hành và yêu cầu doanh nghiệp lữ hành cung cấp thông tin chi tiết lộ trình của phương tiện và danh sách khách du lịch cho Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực hoặc Ban quản lý cảng, bến khách đường thủy nội địa.
11. Khi ngừng hoạt động phải có văn bản thông báo gửi đến cơ quan có thẩm quyền quản lý hoạt động kinh doanh vận tải trong khu du lịch và đơn vị trực tiếp quản lý khu du lịch trước 05 ngày.
12. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 30) tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy định này.
1. Đối với chủ cảng, bến khách du lịch và người khai thác cảng, bến khách du lịch
a) Thực hiện chức năng chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
b) Chấp hành các quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
c) Đảm bảo các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
2. Đối với chủ khu vực neo đậu và đơn vị khai thác khu vực neo đậu
a) Thực hiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 50/2014/TT- BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
c) Trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật an toàn, hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị phòng cháy và chữa cháy đảm bảo hoạt động tốt.
Điều 12. Trách nhiệm của thuyền trưởng, thuyền viên và người lái phương tiện
1. Trách nhiệm chung
a) Khi tham gia giao thông chấp hành nghiêm Luật Giao thông đường thủy nội địa, các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường liên quan tới hoạt động của phương tiện vận tải thủy nội địa.
b) Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến du lịch thủy theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
2. Trách nhiệm của thuyền trưởng
a) Chịu trách nhiệm cao nhất về an toàn, an ninh trật tự trong suốt hành trình;
b) Chỉ nhận khách có giấy tờ tùy thân hợp lệ, đúng với danh sách hành khách, không chở hành khách quá sức chở của phương tiện;
c) Thực hiện đúng lịch trình, hành trình đã đăng ký hoặc theo sự thỏa thuận của hành khách; trong trường hợp có sự thay đổi phải được hành khách đồng ý và phải thông báo đến cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch hoặc Ban Quản lý khu du lịch.
3. Trách nhiệm của thuyền viên và người lái phương tiện
a) Thực hiện đầy đủ phạm vi trách nhiệm theo chức danh, chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thuyền trưởng hoặc người chỉ huy trực tiếp.
b) Trước khi phương tiện khởi hành phải kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thủy; phổ biến cho hành khách cách sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ cứu sinh, cứu đắm, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và các quy định cần thiết khác.
c) Báo cáo kịp thời cho thuyền trưởng hoặc người chỉ huy trực tiếp khi phát hiện sự cố bất thường trên phương tiện.
d) Khi vào khu vực cảng, bến khách du lịch đường thủy phải tuân theo sự điều khiển và hướng dẫn của Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực hoặc Ban quản lý cảng bến khách đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
Điều 13. Trách nhiệm của nhân viên phục vụ và hành khách
1. Trách nhiệm của nhân viên phục vụ
a) Thực hiện đầy đủ phạm vi trách nhiệm theo công việc được giao, chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thuyền trưởng hoặc người chỉ huy trực tiếp.
b) Tham gia bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho người và tài sản của hành khách trên suốt hành trình.
c) Thực hiện cứu hộ, cứu nạn khi phương tiện khác đang hoạt động gặp sự cố trong khu du lịch hoặc trong khu vực cùng neo đậu.
2. Trách nhiệm của hành khách
a) Chấp hành nghiêm túc quy định về an ninh trật tự, nội quy vận tải hành khách trong khu du lịch và hướng dẫn thực hiện các biện pháp an toàn của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện.
b) Mua vé hành khách hoặc trả cước phí vận tải theo đúng quy định.
c) Khai đúng họ, tên, địa chỉ của mình và trẻ em đi kèm (nếu có) khi người kinh doanh vận tải hoặc người có trách nhiệm lập danh sách hành khách.
d) Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian quy định hoặc đã thỏa thuận.
đ) Không mang theo hành lý thuộc loại hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông, cấm vận tải chung với người.
Điều 14. Xử lý các trường hợp phát sinh
1. Trường hợp lỗi do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải được thực hiện theo Điều 15 Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
2. Trường hợp bất khả kháng được thực hiện theo Điều 16 Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông- vận tải.
3. Việc xử lý tai nạn đối với tổ chức, cá nhân liên quan trong vùng nước thuộc khu du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về Giao thông đường thủy nội địa.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Điều 15. Đầu tư xây dựng bến khách ngang sông
1. Việc đầu tư xây dựng bến khách ngang sông phải tuân thủ những quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ môi trường; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, bảo đảm an toàn giao thông và các quy định có liên quan khác trong quá trình tổ chức quản lý và hoạt động.
2. Việc đầu tư xây dựng bến khách ngang sông phải phù hợp với quy hoạch bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã được phê duyệt.
3. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng bến khách ngang sông theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận xây dựng bến khách ngang sông chưa có trong quy hoạch hoặc có sự khác nhau so với quy hoạch nhưng rất cần thiết cho phục vụ đời sống dân sinh thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi chấp thuận.
4. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp, cải tạo bến khách ngang sông đang khai thác.
Điều 16. Điều kiện hoạt động bến khách ngang sông
1. Bến không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; có địa hình, thủy văn ổn định bảo đảm cho phương tiện hoạt động an toàn, thuận lợi.
2. Có đường, cầu dẫn đảm bảo cho người, phương tiện giao thông đường bộ lên xuống an toàn, thuận tiện; có đủ thiết bị để phương tiện chở khách từ bờ bên này sang bờ bên kia neo buộc chắc chắn, an toàn; có đèn chiếu sáng nếu hoạt động ban đêm; có nơi chờ cho hành khách; có bảng niêm yết giá vé, có bảng nội quy bến khách ngang sông.
3. Bến khách ngang sông có phương tiện thủy nội địa lưu thông dọc sông phải lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa.
4. Được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa.
Điều 17. Điều kiện phương tiện và người điều khiển phương tiện vận tải tại bến khách ngang sông
1. Phương tiện vận tải khách ngang sông
a) Đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 Luật Giao thông đường thủy nội địa và các điểm sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2014.
b) Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động tại bến khách ngang sông phải đảm bảo điều kiện: Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị thủng, không bị rò nước vào bên trong; có một đèn chiếu sáng màu trắng nếu phương tiện hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện.
c) Trang bị đủ số lượng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân, đảm bảo đáp ứng đủ số lượng cho tất cả mọi người được chở trên phương tiện (bao gồm hành khách, thuyền viên và người lái phương tiện). Áo phao và dụng cụ nổi cá nhân phải đảm bảo chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quy định, được bảo quản khô ráo, sạch sẽ, bảo đảm tính năng an toàn kỹ thuật khi sử dụng và phải để ở chỗ thuận tiện, dễ nhìn thấy, dễ lấy, không làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện.
2. Người điều khiển phương tiện vận tải khách tại bến khách ngang sông
a) Đảm bảo trong độ tuổi theo quy định tại Điều 35 Luật Giao thông đường thủy nội địa.
b) Có giấy chứng nhận học tập pháp luật giao thông đường thủy nội địa hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn phù hợp với phương tiện điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp; đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định cùa Bộ Y tế và phải biết bơi.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ bến khách ngang sông
1. Lập thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng bến khách ngang sông theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Duy trì điều kiện hoạt động của bến khách ngang sông theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
3. Trường hợp cho thuê khai thác bến khách ngang sông thì phải thực hiện ký hợp đồng với đơn vị khai thác bến theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ 6 tháng (trước 20/6) và cả năm (trước 20/12) tổng hợp, báo cáo về tình hình hoạt động của bến khách ngang sông cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị khai thác bến khách ngang sông
1. Chấp hành các quy định bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và phòng chống lụt bão.
2. Xây dựng phương án cứu hộ, cứu nạn tại bến khách ngang sông, thực hiện việc cứu người, hành lý, phương tiện khi xảy ra tai nạn; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, lực lượng công an, thanh tra giao thông vận tải và cơ quan chuyên môn của cấp huyện giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn.
3. Chấp hành sự trưng dụng bến khách ngang sông khi có yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão các cấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khẩn cấp cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn, thiên tai, địch họa hoặc khi có bão, lũ.
4. Không để phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật, không đủ giấy tờ quy định, người điều khiển phương tiện không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy chứng nhận học tập pháp luật giao thông đường thủy nội địa hoạt động trong phạm vi vùng nước của bến khách ngang sông. Chịu sự kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
5. Thống nhất với chủ khai thác bến ngang sông trên bờ đối diện phương án điều hành, giá cước theo quy định để bảo đảm tính đồng bộ của hoạt động vận tải khách ngang sông tại bến và trật tự, an toàn trong quá trình khai thác; thực hiện đầy đủ trách nhiệm về tài chính theo quy định.
6. Trường hợp chấm dứt hoạt động, chủ khai thác bến phải thông báo cho Sở Giao thông vận tải để ra quyết định đình chỉ hoạt động bến khách ngang sông.
7. Định kỳ 6 tháng (trước 20/6) và cả năm (trước 20/12) tổng hợp, báo cáo về tình hình hoạt động của bến khách ngang sông cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của chủ phương tiện vận tải bến khách ngang sông
1. Đo đạc kích thước cơ bản, xác định sức chở, sơn vạch dấu mớn nước an toàn cho phương tiện theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 24 Luật Giao thông đường thủy nội địa được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2014.
2. Duy trì và bảo đảm các điều kiện an toàn của phương tiện, giao phương tiện cho người có đủ điều kiện điều khiển theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy định này.
3. Chuẩn bị đủ áo phao, phao cứu sinh và dụng cụ nổi cá nhân theo số lượng hành khách được phép chở của phương tiện; yêu cầu người lái phương tiện không được chở quá trọng tải cho phép, chở hàng hóa độc hại, dễ cháy, nổ, động vật lớn chung với hành khách, động vật bị dịch bệnh.
4. Chấp hành sự trưng dụng phương tiện khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn hoặc khi có bão, lũ.
Điều 21. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện vận tải bến khách ngang sông
1. Khi điều khiển phương tiện thủy nội địa phải mang theo giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, hoặc giấy chứng nhận học tập pháp luật về giao thông đường thủy nội địa phù hợp với phương tiện điều khiển và các giấy tờ liên quan đến phương tiện được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Kiểm tra các điều kiện an toàn của phương tiện; hướng dẫn hành khách lên xuống phương tiện, sắp xếp chỗ ngồi cho hành khách, hàng hóa gọn gàng, cân bằng trên phương tiện; trợ giúp đối với hành khách là người tàn tật, người già, trẻ em và phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ; yêu cầu hành khách trên phương tiện sử dụng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân theo đúng quy định trước khi cho phương tiện rời bến.
3. Không được để hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định.
4. Từ chối chuyên chở đối với những hành khách không tuân thủ việc mặc áo phao hoặc sử dụng dụng cụ nổi cá nhân theo hướng dẫn.
5. Tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn trong khu vực phương tiện đang hoạt động tại bến khách ngang sông; là người cuối cùng rời phương tiện nếu phương tiện bị đắm.
6. Quản lý tài sản, các giấy tờ liên quan đến phương tiện do mình điều khiển; nắm vững tình hình luồng lạch, dòng chảy và điều kiện an toàn của bến khách ngang sông nơi phương tiện hoạt động.
7. Chịu trách nhiệm về các sự cố hoặc tai nạn giao thông xảy ra trong quá trình phương tiện neo đậu, vận chuyển hành khách tại bến ngang sông.
Điều 22. Trách nhiệm của hành khách khi tham gia giao thông tại bến khách ngang sông
1. Chấp hành sự hướng dẫn của thuyền viên và người lái phương tiện.
2. Sử dụng áo phao, phao cứu sinh và dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện theo đúng quy cách.
3. Giữ gìn vệ sinh môi trường, không xả rác và các chất bẩn khác ở khu vực bến khách ngang sông.
4. Giúp đỡ và nhường chỗ cho người già, trẻ em, người tàn tật, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ.
5. Không được mang theo hàng hóa pháp luật cấm lưu thông, cấm vận tải chung với hành khách.
6. Chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc không tuân thủ các quy định, hướng dẫn về sử dụng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách khi tham gia giao thông bằng phương tiện vận tải hành khách ngang sông.
Điều 23. Xử lý tai nạn trong vùng nước bến khách ngang sông
Việc xử lý tai nạn trong vùng nước thuộc bến khách ngang sông thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Là cơ quan thường trực, tổ chức giám sát việc thực hiện Quy định này. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải các tỉnh có liên quan trong việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và trên sông, hồ, kênh, rạch, đầm có liên quan đến các tỉnh theo quy định.
3. Chấp thuận chủ trương xây dựng bến khách ngang sông, cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông thuộc phạm vi địa giới hành chính của tỉnh Hòa Bình.
4. Hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra đơn vị chức năng được giao quản lý hoạt động vận tải của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện Quy định này và các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong khu du lịch và bến khách ngang sông.
5. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông vận tải phối hợp với các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm Quy định này và các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
6. Định kỳ tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường thủy nội địa theo quy định.
7. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xác định điểm dừng đỗ cho phương tiện thủy đón trả khách du lịch.
8. Định kỳ 6 tháng (trước 15/7), cả năm (trước 15/01 của năm sau) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 25. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Đảm bảo an ninh, trật tự đối với hoạt động của phương tiện vận tải du lịch đường thủy; quản lý lưu trú, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện liên quan đến hoạt động của phương tiện vận tải du lịch đường thủy.
2. Tiếp nhận và xử lý kịp thời các thông tin có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Chủ động kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải du lịch đường thủy có vi phạm về an toàn giao thông đường thủy nội địa, vi phạm về quản lý lưu trú và các vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Trao đổi thông tin về người, phương tiện hoạt động du lịch có vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn xã hội cho các cơ quan chức năng liên quan để tăng cường công tác phối hợp và quản lý.
3. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp an toàn về phòng cháy, chữa cháy tại cảng, bến khách du lịch đường thủy và các phương tiện vận tải hành khách du lịch đường thủy theo quy định và xử lý nghiêm các vi phạm về phòng cháy, chữa cháy.
4. Thực hiện các trách nhiệm quản lý có liên quan theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh cảng, bến khách du lịch đường thủy xây dựng giá thu dịch vụ hoặc phí và lệ phí (nếu có) trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân được thu phí dịch vụ, xây dựng mức thu gửi sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan đề xuất các biện pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch cho các thuyền viên, người lái phương tiện.
3. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về đảm bảo an toàn cho khách du lịch của các phương tiện và tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy.
4. Chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phục vụ khách; chất lượng tiêu chuẩn dịch vụ trên tàu du lịch.
5. Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn cá nhân, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức các chương trình, sự kiện phục vụ du lịch đường thủy theo đúng quy định.
6. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc cung cấp vị trí các điểm du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các điểm dừng, đỗ cho phương tiện thủy đón trả khách du lịch trên các tuyến đường thủy nội địa.
7. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư tham gia phát triển cơ sở hạ tầng du lịch thủy.
Điều 28. Trách nhiệm của các Sở, Ngành liên quan
Các sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức quản lý hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa trong khu du lịch và bến khách ngang sông theo Quy định này.
Điều 29. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và Quy định này; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn.
3. Thực hiện chức năng quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch thuộc phạm vi địa giới hành chính của cấp huyện.
4. Lập hồ sơ quản lý phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch, hồ sơ quản lý bến khách ngang sông theo Quy định này.
5. Tổng hợp danh sách cá nhân trên địa bàn có nhu cầu tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường thủy nội địa gửi Sở Giao thông vận tải để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng theo quy định.
6. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý hoạt động của bến khách ngang sông; lập hồ sơ quản lý phương tiện hoạt động vận tải tại bến khách ngang sông quy định.
7. Định kỳ 6 tháng (trước 10/7), cả năm (trước 10/01 của năm sau) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch thuộc trách nhiệm quản lý và bến khách ngang sông trên địa bàn huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 30. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quản lý bến khách ngang sông và phương tiện vận tải thủy nội địa hoạt động vận tải khách ngang sông theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và Quy định này.
2. Có ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất bằng văn bản theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với nơi dự kiến xây dựng bến khách ngang sông thuộc phạm vi địa giới hành chính của cấp xã.
3. Lập hồ sơ quản lý phương tiện hoạt động vận tải tại bến khách ngang sông theo Quy định này.
4. Tổ chức tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân và nhân dân trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; quy định tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải trong các khu du lịch và bến khách ngang sông theo Quy định này.
5. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trật tự an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn cấp xã.
6. Tổng hợp danh sách người điều khiển phương tiện tham gia tập huấn để được cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Tổ chức việc cứu người, phương tiện, hàng hóa và khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn tại bến khách ngang sông, trên sông, hồ, kênh, rạch, đầm thuộc địa bàn quản lý.
8. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ bến khách ngang sông, ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Điều này và Điều 16 Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên tuyền, vận động các tổ chức, cá nhân có năng lực tài chính, kinh nghiệm về kinh doanh vận tải khách ngang sông tham gia đấu thầu khai thác bến và đầu tư xây dựng bến khách ngang sông;
b) Ký hợp đồng khai thác bến với chủ khai thác bến khách ngang sông; tổ chức kiểm tra hoạt động của bên khách ngang sông, giá cước, phí vận tải áp dụng tại bến;
c) Hàng năm lập kế hoạch và dự toán đầu tư xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng bến khách ngang sông.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất an toàn giao thông đối với hoạt động của bến khách ngang sông thuộc địa bàn quản lý.
10. Định kỳ 6 tháng (trước 30/6), cả năm (trước 31/12) hoặc đột xuất khi có yêu cầu tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của bến khách ngang sông trên địa bàn xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị) theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy định này.
1. Các Sở, ban, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ để lập kế hoạch tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, trường hợp có vướng mắc phát sinh thì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
MẪU VÉ HÀNH KHÁCH ĐI …….. TRONG KHU DU LỊCH
Tên tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải | Tên tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải | Lô gô | Tên đơn vị kinh doanh vận tải Địa chỉ:…………………………… MST:……………………………… |
MST:……………… Phụ lục số:………… Số……………………. Vé hành khách đi …… trong khu du lịch Tên khu du lịch: …….. Giá vé:………..đ/ng/l | MST:……………… Phụ lục số:………… Số……………………. Vé hành khách đi …… trong khu du lịch Tên khu du lịch: …….. Giá vé:………..đ/ng/l | Ký hiệu: …………… Số: ………………… VÉ HÀNH KHÁCH ĐI ………….. TRONG KHU DU LỊCH (Có bảo hiểm) Tên khu du lịch: …………………………… Giá vé: ……………………………đ/ng/lượt (Đã bao gồm thuế GTGT) Tên phương tiện: ………………………….. Số đăng ký: …………….; số ghế: ………... Họ tên hành khách:………………………… Giờ xuất phát:....ngày….tháng…..năm…... Quá giờ xuất phát vé không còn giá trị | |
Vé được in theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày / /2016 |
Ghi chú:
- Kích thước vé tùy tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch lựa chọn cho phù hợp nhưng phải được chia thành ba phần: phần giữ lại nơi bán vé, phần giữ lại nơi kiểm soát, phần trao cho hành khách và đầy đủ nội dung như trong mẫu nêu trên.
- Nền của vé có thể để trắng trơn hoặc có hoa văn hoặc có hình ảnh quảng cáo nhưng không được che mờ các nội dung cơ bản in trên vé.
- Giá vé có thể in trực tiếp, có thể để trống và đóng dấu cho phù hợp khi thay đổi.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
………, ngày.... tháng.... năm 20....
Tên phương tiện:……………………………………….. Số đăng ký:............................................
Tên chủ phương tiện:...........................................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Tên thuyền trưởng:………………………………………. Số bằng (CCCM):..................................
Danh sách thuyền viên:
STT | Họ và tên | Năm sinh (tuổi) | Địa chỉ nơi ở hiện nay | Chứng chỉ tập huấn | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
| NGƯỜI LẬP DANH SÁCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
………, ngày.... tháng.... năm 20....
DANH SÁCH HÀNH KHÁCH ĐI……… TRONG KHU DU LỊCH
Tên phương tiện:……………………………………….. Số đăng ký:............................................
Tên chủ phương tiện:...........................................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Tên thuyền trưởng:………………………………………. Số bằng (CCCM):..................................
Tuyến vận tải:.......................................................................................................................
Thời gian rời bến: hồi....giờ……., ngày ..../..../20....
Số hành khách xuống phương tiện............................................................................... người
Quốc tịch: VN………………………………. người; nước ngoài ....................................... người
STT | Họ và tên | Năm sinh (tuổi) | Nam/nữ | Địa chỉ nơi ở hiện nay | Quốc tịch | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
Tổng số hành khách ………………………..người (bằng chữ ……………………...người)
| NGƯỜI LẬP DANH SÁCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Tên đơn vị KD vận tải:…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………/………… | ………, ngày ….... tháng …... năm …..... |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TRONG KHU DU LỊCH
Kính gửi: | - Sở Giao thông vận tải; |
Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Quyết định số /2015/QĐ-UBND ngày tháng năm 2015 của UBND tỉnh tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, ....(tên đơn vị vận tải)……báo cáo kết quả hoạt động vận tải của đơn vị trong tháng … năm …. như sau:
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ghi chú |
1 | Số tuyến tham gia khai thác | tuyến |
|
2 | Số lượng phương tiện | tàu |
|
3 | Tổng số chuyến tàu thực hiện | chuyến |
|
| Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch | % |
|
4 | Số lượt hành khách vận tải | Hành khách |
|
| Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch | % |
|
5 | Doanh thu |
|
|
6 | Lợi nhuận |
|
|
- Tình hình đảm bảo an toàn giao thông.
- Thuận lợi, khó khăn:…………………………………....
- Đề xuất, kiến nghị:………………………………………
Nơi nhận: | Đại diện đơn vị kinh doanh vận tải |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Tên đơn vị KD vận tải:…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………/………… | ………, ngày ….... tháng …... năm …..... |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
(Dành cho chủ khai thác bến)
Kính gửi: UBND xã ……………
Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Quyết định số /2015/QĐ-UBND ngày tháng năm 2015 của UBND tỉnh tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, ……(tên đơn vị vận tải)....báo cáo kết quả hoạt động bến khách ngang sông trong tháng …….. năm ……….như sau:
1. Tình hình hoạt động của bến
- Số đơn vị tham gia khai thác.
- Số lượng phương tiện, trọng tải
- Tổng số chuyến tàu thực hiện
- Tổng lượt hành khách thông qua bến
- Doanh thu, lợi nhuận.
2. Công tác đảm bảo an toàn giao thông
- Chấp hành quy định về đảm bảo TTATGT như: không xếp hàng, chở quá số người quy định; chứng chỉ nghiệp vụ của lái tàu; tình trạng kỹ thuật an toàn của phương tiện....
- Tình hình TNGT và công tác cứu hộ, cứu nạn (nếu có).
3. Chấp hành các quy định bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và phòng chống lụt bão
4. Thuận lợi, khó khăn:………………………………………
5. Đề xuất, kiến nghị:…………………………………………
Nơi nhận: | Đại diện đơn vị chủ khai thác bến khách ngang sông |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Tên đơn vị KD vận tải:…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………/………… | ………, ngày ….... tháng …... năm …..... |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
1. Tình hình hoạt động bến khách ngang sông
TT | Tên bến | Vị trí bến (km …. thuộc bờ phải hay trái của sông,) | Địa chỉ | Tên chủ bến | Tên chủ khai thác bến | Số giấy phép; ngày phép; | Ngày hết hạn | Tình hình hoạt động hiện nay của bến | Số đăng ký phương tiện tham gia hoạt động tại bến | Sức chở phương tiện | Tên chủ phương tiện |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình hoạt động bến dân sinh (nếu có)
TT | Tên bến | Vị trí bến | Địa chỉ | Tên hộ gia đình khai thác bến | Loại phương tiện vận chuyển | Sức chở phương tiện |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
3. Sản lượng vận tải
4. Công tác đảm bảo an toàn giao thông
5. Thuận lợi, khó khăn:………………
6. Đề xuất, kiến nghị:…………………
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
UBND TỈNH HÒA BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-SGTVT | ………, ngày ….... tháng …... năm …..... |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
1. Tình hình hoạt động bến khách ngang sông
TT | Tên bến | Vị trí bến (km … thuộc bờ phải hay trái của sông) | Địa chỉ | Tên chủ bến | Tên chủ khai thác bến | Số giấy phép; ngày phép; | Ngày hết hạn | Tình hình hoạt động hiện nay của bến | Số đăng ký phương tiện tham gia hoạt động tại bến | Sức chở phương tiện | Tên chủ phương tiện |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình hoạt động bến dân sinh (nếu có)
TT | Tên bến | Vị trí bến | Địa chỉ | Tên hộ gia đình khai thác bến | Loại phương tiện vận chuyển | Sức chở phương tiện |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình cấp phép hoạt động bến khách ngang sông
TT | Tên bến | Bến đang hoạt động trên địa bàn đến thời điểm báo cáo | ||
Đã cấp phép | Chưa cấp phép | |||
Còn hạn | Hết hạn | |||
|
|
|
|
|
4. Sản lượng vận tải
5. Công tác đảm bảo an toàn giao thông
6. Thuận lợi, khó khăn: ………….
7. Đề xuất, kiến nghị: ……………
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Định mức chi tiết kinh tế - kỹ thuật - lao động áp dụng cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 92/QĐ-SGTVT năm 2016 công bố biểu đồ chạy xe các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 77/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2007/QĐ.UBND Quy định về tổ chức quản lý và khai thác bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy hoạch phát triển Điểm du lịch quốc gia Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đến năm 2030
- 7Quyết định 03a/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 44/2015/QĐ-UBND
- 8Quyết định 03/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 44/2015/QĐ-UBND
- 9Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Thí điểm hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe điện tại nội thành thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”
- 10Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Thông báo 4825/TB-SGTVT về phương án tổ chức hoạt động vận tải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 23 tháng 4 năm 2020
- 12Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về tổ chức đấu giá quyền khai thác bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 19/2005/QĐ-BGTVT về điều kiện an toàn của phương tiện thuỷ nội địa phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Thông tư 15/2012/TT-BGTVT Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Thông tư liên tịch 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Thông tư 43/2012/TT-BGTVT quy định yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng, khách sạn nổi do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 8Thông tư 50/2014/TT-BGTVT quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
- 10Thông tư 70/2014/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Thông tư 80/2014/TT-BGTVT về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Thông tư 59/2015/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 80/2014/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Định mức chi tiết kinh tế - kỹ thuật - lao động áp dụng cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Quyết định 92/QĐ-SGTVT năm 2016 công bố biểu đồ chạy xe các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 16Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 17Quyết định 77/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2007/QĐ.UBND Quy định về tổ chức quản lý và khai thác bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 18Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 19Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy hoạch phát triển Điểm du lịch quốc gia Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đến năm 2030
- 20Quyết định 03a/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 44/2015/QĐ-UBND
- 21Quyết định 03/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 44/2015/QĐ-UBND
- 22Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Thí điểm hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe điện tại nội thành thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”
- 23Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 24Thông báo 4825/TB-SGTVT về phương án tổ chức hoạt động vận tải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 23 tháng 4 năm 2020
- 25Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về tổ chức đấu giá quyền khai thác bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 12/2016/QĐ-UBND quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện thủy nội địa trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 12/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực