- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 3Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 29/2011/QĐ-UBND ban hành quy định về chế độ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/2/1998 và Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1222/SNV-XDCQ ngày 15/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với nội dung của Bản Quy định được ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 116/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về chức danh, chế độ tuyển dụng cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy định này là công chức ở xã, phường, thị trấn theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ hoặc cán bộ không chuyên trách theo Quyết định 224/2005/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
1. Công chức cấp xã (những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân) được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tuyển dụng gồm các chức danh sau:
a) Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
f) Văn hóa - Xã hội.
2. Cán bộ không chuyên trách không qua bầu cử: Những cán bộ được giao giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ không có trong Điều 1 Quy định này bao gồm các chức danh sau:
a) Phó Công an xã;
b) Phó Công an xã (đối với xã có 02 Công an viên theo quy định của UBND tỉnh);
c) Công an viên (đối với xã có Công an viên theo quy định của UBND tỉnh);
d) Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã;
đ) Cán bộ phụ trách công tác nội vụ, thi đua, tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, tôn giáo, dân tộc;
e) Cán bộ kế hoạch, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp;
f) Cán bộ phụ trách lao động thương binh xã hội;
g) Cán bộ phụ trách công tác xóa đói giảm nghèo;
h) Cán bộ phụ trách thương mại, dịch vụ, công nghiệp, hợp tác xã;
i) Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;
j) Cán bộ phụ trách truyền thanh;
k) Nhân viên văn thư lưu trữ, đánh máy kiêm thủ quỹ.
3. Đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách qua bầu cử: (sẽ có hướng dẫn riêng).
Chương II
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Điều kiện tuyển dụng:
Người đăng ký dự tuyển vào cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng yêu cầu trình độ chuyên môn chức danh cần tuyển dụng và bảo đảm những điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Dương;
2. Tuổi của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi (đối với nữ), hoặc 40 tuổi (đối với nam);
3. Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của chức danh dự tuyển;
4. Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ, công việc;
5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 4. Hồ sơ tuyển dụng
Người tham gia dự tuyển cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ sau:
1. Đơn xin việc và lý lịch cá nhân kê khai rõ ràng, có chứng thực của chính quyền địa phương.
2. Phiếu khám sức khỏe không quá 06 tháng (do Bệnh viện cấp huyện, các Phòng khám đa khoa khu vực cấp).
3. Bản photo sổ hộ khẩu có chứng thực.
4. Bản photo văn bằng, chứng chỉ có chứng thực.
Điều 5. Tuyển dụng cán bộ, công chức
1. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã phải thông qua:
- Thi tuyển: áp dụng đối với tất cả các xã, phường, thị trấn trong tỉnh
- Xét tuyển: áp dụng đối với các xã thuộc vùng sâu, vùng xa theo quy định của Trung ương;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Giao Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn quy chế, nội dung, quy trình, cách thức thi tuyển; giúp các huyện, thị tổ chức thi tuyển cán bộ công chức cấp xã đúng quy định của Nhà nước;
4. Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian 06 tháng. Khi hết thời gian tập sự, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công việc của người tập sự, nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem xét quyết định.
Điều 6. Ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển
Các trường hợp sau đây được xem xét ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển:
1. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh có chuyên môn đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
2. Những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
3. Những người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 (năm) năm trở lên ở các xã vùng sâu, vùng xa.
Điều 7. Căn cứ tuyển dụng
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của chức danh thực tế cần tuyển dụng của xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Thông báo tuyển dụng
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
Điều 9. Hội đồng tuyển dụng
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã do Hội đồng tuyển dụng cấp huyện tổ chức tuyển dụng thực hiện;
Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định thành lập gồm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã uỷ quyền), Trưởng phòng Nội vụ, đại diện Ban Tổ chức huyện, thị uỷ, đại diện Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cán bộ Nội vụ xã có nhu cầu tuyển dụng là Uỷ viên (nếu xã chưa có cán bộ Nội vụ thì cơ cấu công chức Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã làm Uỷ viên);
UBND huyện, thị mời đại diện Sở Nội vụ tham gia Hội đồng tuyển dụng để hỗ trợ về mặt nghiệp vụ khi tổ chức tuyển dụng cán bộ công chức cấp xã.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển;
2. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển (đủ thủ tục); thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;
3. Lập biên bản họp xét tuyển công chức cấp xã;
4. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, gửi kèm hồ sơ và văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng.
Điều 11. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
3. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được Uỷ ban nhân dân xã đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.
4. Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nói trên và không có lý do chính đáng thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 12. Tập sự
1. Người được tuyển dụng vào cán bộ, công chức quy định tại Quy định này phải thực hiện chế độ tập sự.
2. Sau khi xét tuyển theo đúng quy chế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng. Sau thời gian tập sự, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào kết quả công tác để đánh giá thời gian tập sự của công chức và có văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định:
- Nếu xét thấy công chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành công tác được giao thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng chính thức.
- Ngược lại, nếu xét thấy công chức chưa đáp yêu cầu về phẩm chất đạo đức, không hoàn thành công tác được giao thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã hủy quyết định tuyển dụng.
Điều 13. Hướng dẫn tập sự
Uỷ ban nhân dân xã sử dụng công chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cho người tập sự nắm vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế của Uỷ ban nhân dân cấp xã; mối quan hệ giữa các tổ chức đoàn thể trong bộ máy tổ chức ở cấp xã và chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm;
2. Cử một công chức có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần một người tập sự.
Điều 14. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
Người tập sự và người hướng dẫn tập sự được hưởng chế độ, chính sách sau:
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 100% lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; người tập sự có học vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 100% lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
2. Những người sau đây trong thời gian tập sự được hưởng 100% lương, phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng và thời gian tập sự được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
a) Người được tuyển dụng làm việc ở vùng sâu, vùng xa theo quy định của Trung ương và của tỉnh;
b) Người được tuyển dụng là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
3. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 15. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng
1. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Người tập sự bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào kết quả công tác của công chức trong thời gian tập sự đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng thì được Uỷ ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương và phụ cấp (nếu có) đang được hưởng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành:
Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung của Bản Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong thời gian thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 464/2011/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 29/2011/QĐ-UBND ban hành quy định về chế độ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 29/2011/QĐ-UBND ban hành quy định về chế độ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 3Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 224/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn do ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Quyết định 464/2011/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 10Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 11Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 116/2007/QĐ-UBND quy định chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 116/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực