Hệ thống pháp luật

Chương 4 Quyết định 1077-QĐ năm 1962 ban hành chế độ quản lý, sửa chữa đường ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương 4:

CÔNG TÁC SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN

1. Mặt đường, nền đường.

Điều 13. – Công tác sửa chữa thường xuyên mặt đường về mùa khô gồm có:

a) Trên mặt đường đất: Tưới nhẹ nước lên mặt đường để giữ độ ẩm cho mặt đường và đề phòng sinh bụi, cạo gợn sóng cho mặt đường bằng phẳng. Ở vùng có nước mặn thì lấy nước mặn tưới mặt đường để giữ đất ẩm được lâu.

b) Trên mặt đường cấp phối: Dọn sạch lá cây, rác rưởi, rải đất dính, tưới nước, đầm, nện hoặc té cát sỏi…

c) Trên mặt đường đá dăm: Rải biên hoà hoặc cát to hạt rồi quét đi quét lại cho cát lọt xuống kẽ đá. Tưới nước, thu nhặt đá bị bong; quét và vun cát sạn bị bắn ra lề đường để rồi rải lại trên mặt đường.

d) Trên mặt đường đá dăm kết vữa: Rải đất núi, đất lẫn đá mạt cho những đoạn mà vữa ở kẽ đá đã mòn sâu.

e) Trên mặt đường đá ong: Rải một lớp đá ong dày 3 – 4cm ở hai vệt bánh xe rồi tưới nước.

g) Trên mặt đường nhựa: Những nơi nào trời nóng nhựa chưa gợn lên thành làn sóng thì rải sỏi hay đá mạt. Chỗ nào bị trũng sâu, nhựa đọng lại đấy thì phải cuốc lên, vá nhựa lại cho bằng phẳng. Luôn luôn quét và vun thành đống những sạn do xe chạy gạt ra hai bên lề đường, để dùng lại khi cần.

h) Luôn luôn chú ý vá những ổ gà chớm phát sinh trên các loại mặt đường.

Điều 14. – Công tác sửa chữa thường xuyên mặt đường về mùa mưa gồm có:

a) Trên mặt đường đất, cấp phối và đá dăm. Dọn sạch bùn lầy, rải sỏi hay cát to hạt cho khỏi trơn, nhất là đối với mặt đường đất và cấp phối.

b) Nói chung trên mặt đường, phải làm cho khỏi ứ đọng nước.

c) Lát ván, lát đá hộc, làm cầu cạn trên các quãng đường lầy.

d) Đối với những hư hỏng chưa sửa chữa kịp, nếu xét  có ảnh hưởng đến sự đi lại của xe cộ, thì phải cắm cọc tiêu hay bảng hướng dẫn giao thông; nếu hư hỏng nặng có thể nguy hiểm cho xe cộ thì phải rào lại và đặt tín hiệu an toàn.

Điều 15. – Công tác sửa chữa thường xuyên mặt đường chung cho cả hai mùa gồm có:

a) Vá ổ gà mặt đường đất mà diện tích vá không quá 20% diện tích mặt đường; vá ổ gà mặt đường cấp phối mà diện tích không quá 15% diện tích mặt đường; vá ổ gà mặt đường đá dăm nhựa, đá dăm kết vữa mà diện tích vá không quá 10% diện tích mặt đường.

b) Rải lại mặt đường cấp phối, đá dăm theo lối xáo xới, có lu lên và thêm vật liệu mới không quá 100lít/mét đường.

c) Rải lớp đá ong ở hai vệt bánh xe trên mặt đường đá ong, rải dày 3-4cm không lên;

d) Làm tầng hao mòn trên mặt đường đá dăm và mặt đường cấp phối.

e) Dự trữ vật liệu như đá dăm, sạn cát, biên hoà chất dính, để vá ổ gà, làm lớp bảo vệ;

Điều 16. – Công tác sửa chữa thường xuyên nền đường và hệ thống thoát nước về mùa khô gồm có:

a) Sửa chữa lề đường, mái ta-luy

b) Sửa chữa hình dáng của nền đường; xén cỏ trên mép đường trên ta-luy và rãnh ở lề đường.

c) Sửa chữa đường ngầm bằng phằng cho dễ đi.

d) Sửa chữa rãnh ngầm.

Điều 17. – Công tác sửa chữa thường xuyên nền đường và hệ thống thoát nước về mùa mưa gồm có:

a) Cắt cỏ trên lề đường. Trồng cỏ những chỗ thiếu trên ta-luy, cắt cỏ những chỗ quá tốt;

b) Sửa chữa rãnh ngầm cho thông; khơi rãnh thoát nước; dọn cỏ rác; vét đất bùn.

c) Đắp lề đường bị lún: đắp mái ta-luy bị lở; hốt đất sụt với khối lượng nhỏ để khai thông đường.

d) Giữ gìn đường ngầm khỏi bị xói lở, trơ đá; cắm tiêu dọn cỏ rác, cây củi lấp lên trên đường ngầm.

Điều 18. – Công tác sửa chữa thường xuyên nền đường chung cho cả hai mùa gồm có:

a) Sửa chữa hư hỏng ở những đoạn lẻ tẻ của nền đường, có đào, đắp, đầm san phẳng, hốt đất trụt với khối lượng không quá 100m3/cây số.

b) Đắp đất, khối lượng nhỏ, hình chóp của cầu; trồng lại cỏ với những diện tích nhỏ.

c) Sửa chữa đá khan hình chóp, đá khan áp trúc ta-luy đường với diện tích nhỏ.

d) Đào rãnh mới; lát lại đường ngầm từng diện tích nhỏ với khối lượng đá độ 10-20m3.

e) Phát cây hai bên đường để giữ tầm nhìn luôn luôn được tốt.

2. Cầu, cống.

Điều 19: Các công trình cầu cống được phân loại như sau:

a) Công trình vĩnh cửu: Mố và trụ xây; mố và trụ bê-tông, bê-tông cốt thép. Mố và trụ sắt thép. Mặt cầu bê-tông, sắt thép. Các công trình cuốn xây bằng gạch đá.

b) Công trình bán vĩnh cửu: Mố trụ vĩnh cửu, mặt cầu bằng gỗ hoặc bằng thép nhưng không bảo đảm khổ cầu; cầu thép lắp bằng chốt; cầu IPN; cầu hoàn toàn bằng gỗ tứ thiết, có phòng mục, phòng hà, thiết kế đúng chuẩn tắc.

c) Công trình tạm thời: Toàn bộ bằng gỗ, không phòng mục, không phòng hà; mố và trụ bằng gỗ, mặt bằng sắt thép; mố và trụ bằng đá xây khan, mặt gỗ.

Điều 20. – Các công trình cầu được phân hạng căn cứ vào chiều dài và tầm của công trình như sau:

a) Cầu hãng lớn:

- Cầu nhiều dịp và chiều dài bằng hoặc hơn 100m;

- Cầu nhiều dịp và chiều dài từ 80m đến 100m; nhưng tối thiểu có một dịp dài bằng hoặc hơn 16m;

- Cầu một dịp dài bằng hoặc hơn 30m.

b) Cầu hạng vừa:

- Cần nhiều dịp và chiều dài từ trên 30m đến dưới 100m;

- Cầu nhiều dịp chiều dài dưới 30m nhưng có một dịp dài trên 10m;

- Cầu một dịp dài từ trên 10m đến 30m

c) Cầu hạng nhỏ:

- Cầu nhiều dịp dài bằng hoặc dưới 30m, các dịp cầu đều dài bằng hoặc dưới 10m.

- Cầu một dịp dài bằng hoặc dưới 10m.

Điều 21. – Phân biệt cầu và cống như sau:

a) Cầu là những công trình có khẩu độ từ 3m trở lên, không có đất đắp lên trên, nếu có thì bề dày đất đắp kể cả mặt đường không quá 0,50m.

Những công trình vòm mà khẩu độ trên 6m, dù lớn đất đắp lên trên dày hơn 0,50m cũng gọi là cầu.

b) Cống là những công trình có khẩu độ từ 3m trở xuống. Những công trình có khẩu độ từ 3m đến 6m mà bề dày đất đắp kể cả mặt đường trên 0,50m cũng gọi là cống.

Điều 22. - Chiều dài của công trình là chiều dài đo theo mặt trên của công trình.

Tâm của công trình là chiều dài đo từ tim gối này qua tim gối kia của công trình.

Khẩu độ của công trình là khoảng trống từ mố này qua mố kia của công trình.

Điều 23. – Công tác sửa chữa thường xuyên các công trình cầu gồm có:

a) Giữ gìn sạch sẽ các bộ phận của công trình; thông cống, đóng đinh ván cầu; xiết bu lông; cho dầu mỡ.

b) Sửa chữa hoặc thay đổi một vài tấm ván mặt cầu, một vài lan can, tay vịn.

c) Sơn một vài bộ phận nhỏ như bu-lông, ri-vê.

d) Sửa chữa mặt cầu cho bằng phẳng, thoát nước.

e) Sửa chữa đường vào đầu cầu cho bằng phẳng với mặt cầu.

g) Sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận cá biệt ngẫu nhiên hư hỏng, hoặc để đề phòng hư hỏng.

h) Thay một số đinh ri-vê, bu-lông hay các bộ phận khác không phức tạp.

i) Quét lại thuốc phòng mục các bộ phận bằng gỗ.

k) Sửa chữa mạch vữa ở tường cánh gà, mố và trụ cầu; sửa chữa những hư hỏng nhỏ các bộ phận bằng đá, bằng bê-tông hoặc bê-tông cốt thép.

l) Thay một số ván mặt cầu, một số ván băng lăn, chắn bánh xe, lan can, tay vịn.

m) Thay lẻ tẻ các bộ phận khác của cầu không phức tạp.

n) Làm cống gỗ.

3. Bến phà, phà, ca-nô:

Điều 24. - Giới hạn thuộc phạm vi bến phà gồm có:

a) Đường ô-tô từ biển báo hiệu của bến bên này đến biển báo hiệu của bến bên kia.

b) Bờ sông trong phạm vi 100m về phía thượng lưu bến phà và 100m về phía hạ lưu bến phà.

Điều 25. – Công tác sửa chữa thường xuyên bến phà, phà, và ca-nô gồm có:

a) Về mùa khô:

- Sửa chữa nhỏ đường xuống phà;

- Thay thế một vài tấm ván phà, ca-nô;

- Sắm sửa, thay thế chèo, sào, giây cáp, giây neo, pu-li xích;

- Cạo rêu bám mạn phà, ca-nô (một tháng một lần), tưới nước cho gỗ được ẩm khỏi nứt nẻ và các mạch xảm được kín.

Ở các bến phà chỉ dùng trong mùa mưa, thì mùa khô phải tìm chỗ nước sâu để dìm phà. Ở vùng có nước mặn, nếu vì một lý do gì mà phà không dùng thì phải kích lên chỗ cao ráo, cạo hà, sơn lườn phà và ca-nô; có mái che mưa nắng và phải trông nom thường xuyên.

b) Về mùa mưa:

- Thay đổi vị trí cọc, xích phà thích hợp với tình hình sông nước.

- Luôn luôn chú ý tát nước phà, ca-nô;

- Chuẩn bị chỗ dấu phà và ca-nô khi lụt bão;

- Thường xuyên kiểm tra cột căng dây cáp, cho dầu mỡ dây cáp và pu-li.

c) Đối với máy ca-nô:

- Hàng ngày: thường xuyên kiểm tra các bộ phận của máy, cho dầu, thử lái, tiếp điện;

- Sau 100 giờ máy chạy; thay dầu mỡ toàn bộ, thay dầu máy, bơm mỡ, xem lại nước bình điện và thêm hoặc thay nếu cần. Kiểm tra và sửa chữa nhỏ các bộ phận bên ngoài;

- Sau 300 giờ máy chạy: xem lại bi-en, hạ bi-en nếu cần, xem lại hơi nén của máy;

- Sau 1000 giờ máy chạy: rà lại xu-páp, xiết lại ốc, kiểm tra máy, xem lại séc-măng, cạo ống hút hơi, nắn trục bị cong, chân vịt vẹo.

4. Nhà cửa và thiết bị an toàn:

Điều 26. – Công tác sửa chữa thường xuyên nhà cửa và thiết bị an toàn gồm có:

a) Giữ gìn sạch sẽ nhà cửa của cán bộ công nhân ở, tu bổ vườn, bảo vệ cây trong vườn.

b) Về mùa mưa, lũ, bão, bảo vệ nhà cửa khỏi dột, sụp đổ.

c) Bảo vệ, chăm sóc thường xuyên cây trồng hai bên đường; thay cây chết; chăm sóc vườn hoa.

d) Trồng cây lại cột số, sơn, kẻ chữ lại và trồng lại biển báo hiệu; quét nước vôi các cọc tiêu, hàng rào an ninh, tường chắn…

e) Bảo quản, tu sửa thường xuyên các dụng cụ, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị thường dùng trong công tác hàng ngày, các dụng cụ tập thể, bàn ghế, giường tủ…

Quyết định 1077-QĐ năm 1962 ban hành chế độ quản lý, sửa chữa đường ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 1077-QĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/09/1962
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Dương Bạch Liên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 47
  • Ngày hiệu lực: 15/09/1962
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH