Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 16 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị Quyết số 71/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản thành phố Cần thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 41/TTr-SNN&PTNT ngày 10 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
a) Phát huy lợi thế và sử dụng hiệu quả tiềm năng diện tích đất, mặt nước và các nguồn lực của thành phố Cần Thơ để phát triển ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; phù hợp với các đề án và quy hoạch của thành phố, vùng và cả nước;
b) Phát triển thủy sản phải đặt trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng, gắn sản xuất nguyên liệu với chế biến tiêu thụ; tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
c) Phát triển thủy sản gắn với việc tổ chức lại phương thức sản xuất, chú trọng các hình thức liên kết, hợp tác giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến tiêu thụ; đảm bảo hài hòa lợi ích của các tác nhân trong chuỗi giá trị. Đẩy mạnh liên kết bốn nhà trong nuôi trồng thủy sản. Lấy hiệu quả làm mục tiêu, tăng trưởng làm động lực, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong vùng quy hoạch;
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực thủy sản, tăng cường công tác bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời nâng cao vai trò của mô hình quản lý cộng đồng, các hiệp hội ngành nghề sản xuất thủy sản;
đ) Phát triển ngành thủy sản thành phố Cần Thơ trở thành động lực thúc đẩy thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển bền vững.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển ngành thủy sản thành phố Cần Thơ theo hướng hiệu quả và bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu để phát triển, góp phần gia tăng giá trị xuất khẩu;
- Ổn định và đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, phát triển gắn với bảo vệ môi trường và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
b) Mục tiêu cụ thể
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 là 12.500 ha, đến năm 2030 tăng lên 14.000 ha. Trong đó, diện tích nuôi cá tra đến năm 2020 là 1.000 ha và đến năm 2030 tăng lên 1.100 ha;
- Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt 241.500 tấn, đến năm 2030 đạt 267.500 tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng thủy sản giai đoạn 2016 - 2020 là 6,88%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 là 1,03%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị tăng thêm ngành thủy sản thành phố Cần Thơ thời kỳ 2016 - 2030 là 3,31%/năm; trong đó, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,8%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 2,08%/năm;
- Đóng góp của ngành thủy sản trong tổng giá trị tăng thêm của khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 51,5% (năm 2020) và 60% (năm 2030);
- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng bình quân 4,26%/năm thời kỳ 2016 - 2030; trong đó, giai đoạn 2016 - 2020 kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng 3,97%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng 4,40%/năm;
- Cơ cấu giá trị gia tăng các lĩnh vực thủy sản như sau: Nuôi trồng thủy sản chiếm 95,1% (năm 2020) và 96,2% (năm 2030). Khai thác thủy sản chiếm 4,9% (năm 2020) và 3,8% (năm 2030);
- Thu hút lực lượng lao động toàn ngành khoảng 40.650 người vào năm 2020 và nguồn lực này vào năm 2030 là 48.700 người.
3. Nội dung Quy hoạch
a) Quy hoạch nuôi trồng thủy sản
- Phân vùng nuôi trồng thủy sản và lựa chọn các mô hình phù hợp:
+ Vùng I: Bao gồm các quận: Thốt Nốt, Ô Môn, Bình Thủy, Ninh Kiều, Cái Răng. Bố trí các mô hình nuôi thủy sản: Nuôi cá tra thâm canh ở các cồn và ven sông Hậu; nuôi cá rô phi, cá trê, cá lóc,...thâm canh (TC), bán thâm canh (BTC) trong ao nuôi chuyên hoặc nuôi trong mương vườn, nuôi cá lồng bè, sản xuất và kinh doanh cá cảnh;
+ Vùng II: Bao gồm các huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền; một phần diện tích khu vực phía Đông Nam thuộc quận Cái Răng. Bố trí các mô hình nuôi thủy sản: Nuôi cá tra thâm canh ở ven sông, kênh; nuôi cá rô phi, cá trê, cá lóc,..thâm canh, bán thâm canh trong ao nuôi chuyên hoặc nuôi trong mương vườn; nuôi kết hợp cá - lúa, tôm càng xanh - lúa, nuôi cá vèo và thủy đặc sản.
- Quy mô, cơ cấu diện tích nuôi thủy sản:
Quy hoạch diện tích nuôi thủy sản toàn thành phố đến năm 2020 là 12.500 ha và đến năm 2030 là 14.000 ha. Tốc độ tăng trưởng bình quân về diện tích giai đoạn 2016 - 2020 là 3,12%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 là 1,14%/năm, trong đó:
+ Nuôi cá chuyên thâm canh, bán thâm canh đến năm 2020 là 1.352 ha, đến năm 2030 là 1.395 ha. Trong đó, diện tích nuôi cá tra đến năm 2020 là 1.000 ha, tăng lên 1.100 ha (năm 2030). Nuôi cá chuyên thâm canh, bán thâm canh tập trung ở 02 quận: Thốt Nốt, Ô Môn và 02 huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ. Nuôi cá tra tập trung ở các phường: Thới Hòa, Thới An, Long Hưng, Thới Long, Trường Lạc, Phước Thới (quận Ô Môn); các phường: Thuận An, Trung Kiên, Thuận Hưng, Tân Lộc, Tân Hưng (quận Thốt Nốt); các xã: Thạnh Quới, Thạnh Mỹ, Thạnh Lộc, Vĩnh Trinh, Vĩnh Bình và thị trấn Vĩnh Thạnh (huyện Vĩnh Thạnh); các xã: Thới Hưng, Thạnh Phú, Trung An (huyện Cờ Đỏ);
+ Nuôi cá kết hợp đến năm 2020 là 11.026 ha, đến năm 2030 là 12.407 ha. Trong đó, diện tích nuôi cá ao mương vườn đến năm 2020 là 1.551 ha, tăng lên 1.718 ha (năm 2030), bao gồm diện tích nuôi cá rô phi kết hợp trong mương đến năm 2020 là 610 ha và đến năm 2030 là 550 ha; diện tích nuôi cá - lúa đến năm 2020 là 9.475 ha, tăng lên 10.689 ha (năm 2030). Bố trí nuôi tập trung ở các huyện: Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền, Vĩnh Thạnh;
+ Nuôi tôm càng xanh đến năm 2020 là 65 ha, đến năm 2030 là 102 ha. Trong đó, diện tích nuôi chuyên đến năm 2020 là 05 ha, tăng lên 10 ha (năm 2030); diện tích nuôi tôm càng xanh - lúa đến năm 2020 là 60 ha, tăng lên 92 ha (năm 2030). Bố trí nuôi tập trung ở các huyện: Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền, Vĩnh Thạnh;
+ Nuôi thủy đặc sản đến năm 2020 là 57 ha, đến năm 2030 là 95 ha. Bố trí nuôi ở các quận: Bình Thủy; Ô Môn; Thốt Nốt; các huyện: Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền, Vĩnh Thạnh;
+ Nuôi lồng bè đến năm 2020 là 272 cái tăng lên 282 cái vào năm 2030, tiếp tục duy trì các lồng bè đã cấp phép theo quy định. Số lượng vèo đến năm 2020 là 2.540 cái, tăng lên 2.760 cái (năm 2030), nuôi vèo ở kênh rạch trên địa bàn các huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai và quận Cái Răng;
+ Sản xuất và kinh doanh cá cảnh nước ngọt đến năm 2020 là 16 cơ sở, đến năm 2030 là 29 cơ sở. Bố trí sản xuất và kinh doanh cá cảnh chủ yếu ở các quận trung tâm như: Cái Răng, Ninh Kiều, Bình Thủy.
- Sản lượng và giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản:
+ Sản lượng nuôi thủy sản toàn thành phố đến năm 2020 đạt 236.500 tấn và đến năm 2030 đạt 263.000 tấn. Cơ cấu sản lượng các đối tượng chủ yếu là cá tra chiếm 84,5%, kế đến là các đối tượng cá nuôi trong mương vườn chiếm 9,1%, các đối tượng nuôi còn lại chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 6,4%);
+ Giá trị sản xuất nuôi thủy sản (theo giá hiện hành) đến năm 2020 đạt 5.000 tỷ đồng tăng lên 6.500 tỷ đồng (năm 2030). Trong đó, tỷ trọng giá trị sản lượng từ cá chiếm khoảng 99% (cá tra chiếm khoảng 83%), còn lại là tôm và thủy sản khác;
+ Giá trị sản xuất nuôi thủy sản (theo so sánh năm 2010) đến năm 2020 đạt 3.895 tỷ đồng tăng lên 4.852 tỷ đồng (năm 2030). Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 6,77%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 là 2,2%/năm.
- Sản xuất và cung ứng giống thủy sản:
+ Đến năm 2020, số lượng cơ sở sản xuất giống là 130 cơ sở. Trong đó, sản xuất giống cá tra 30 cơ sở; sản xuất giống cá nước ngọt 52 cơ sở; sản xuất giống tôm càng xanh 02 cơ sở; sản xuất giống tôm sú kết hợp tôm càng xanh, tôm chân trắng 43 cơ sở; sản xuất giống thủy đặc sản là 03 cơ sở. Sản lượng giống cá tra đạt 510 triệu con, sản lượng giống cá nước ngọt khác đạt 780 triệu con, sản lượng giống tôm càng xanh đạt 06 triệu con, sản lượng giống thủy đặc sản đạt 09 triệu con, sản lượng giống tôm sú và tôm chân trắng là 45 triệu con cung cấp cho thị trường các tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Cửu Long;
+ Đến năm 2030, số lượng cơ sở sản xuất giống là 150 cơ sở. Trong đó, sản xuất giống cá tra 35 cơ sở, sản xuất giống cá nước ngọt 62 cơ sở, sản xuất giống tôm càng xanh 03 cơ sở, sản xuất giống tôm sú kết hợp tôm càng xanh và tôm chân trắng 43 cơ sở, sản xuất giống thủy đặc sản 07 cơ sở. Sản lượng giống cá tra đạt 595 triệu con, sản lượng giống cá nước ngọt khác đạt 1,054 tỷ con, sản lượng giống tôm càng xanh đạt 11 triệu con, sản lượng giống thủy đặc sản đạt 21 triệu con, sản lượng giống tôm sú và tôm chân trắng 45 triệu con, cung cấp cho thị trường các tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Cửu Long.
b) Quy hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Số lượng, công suất tàu thuyền và nghề nghiệp khai thác:
+ Số lượng phương tiện tham gia khai thác thủy sản đến năm 2020 đạt 550 chiếc, trong đó có 100 thuyền máy với tổng công suất đạt 950 mã lực. Đến năm 2030 tiếp tục giảm số lượng tàu thuyền xuống còn 450 chiếc, trong đó có 50 thuyền máy với tổng công suất đạt 500 mã lực;
+ Cơ cấu ngành nghề khai thác được sắp xếp như sau: Nghiêm cấm khai thác, đánh bắt thủy sản bằng ghe cào, giải tỏa tất cả các miệng đáy trên sông theo quy định. Số lượng đơn vị nghề khai thác thủy sản là 1.500 ngư cụ (năm 2020) và giảm xuống 1.000 ngư cụ (năm 2030).
- Cơ cấu sản lượng và giá trị khai thác thủy sản:
+ Sản lượng khai thác thủy sản thành phố Cần Thơ đến năm 2020 giảm còn 5.000 tấn và năm 2030 là 4.500 tấn. Trong đó: Giai đoạn 2016 - 2020 sản lượng khai thác cá giảm 3,42%/năm, sản lượng khai thác tôm giảm 8,97%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 sản lượng khai thác cá giảm 1,05%/năm, sản lượng khai thác tôm giảm 4,98%/năm;
+ Giá trị sản lượng khai thác (theo giá so sánh 2010) đạt 165 tỷ đồng năm 2020 và duy trì giá trị này đến năm 2030. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành đạt 300 tỷ đồng năm 2020 và ổn định đến năm 2030.
- Quy hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản:
Khai thác nguồn lợi thủy sản kết hợp với công tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi tự nhiên. Công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản được thực hiện với các đối tượng thủy sản bản địa đóng vai trò quan trọng để phục hồi nguồn lợi tự nhiên, gia tăng sản lượng khai thác nguồn lợi thủy sản có giá trị kinh tế cho thành phố và các địa phương lân cận.
c) Chế biến và tiêu thụ thủy sản
- Số lượng, quy mô công suất nhà máy chế biến:
Hiện tại công suất thiết kế đã dư thừa so với thực tế sản xuất, vì vậy hướng phát triển trong thời gian tới là phát huy công suất hiện có, đồng thời đổi mới dây chuyền công nghệ theo hướng hiện đại, tự động hóa cao và chế biến những sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Cơ cấu sản lượng chế biến thủy sản:
+ Đến năm 2020 tổng sản lượng chế biến đạt 200.000 tấn, trong đó xuất khẩu 190.000 tấn với giá trị 650 triệu USD, riêng các sản phẩm chế biến từ cá tra đạt sản lượng 150.000 tấn với giá trị 300 triệu USD, sản lượng chế biến tôm đạt 17.000 tấn với giá trị 221 triệu USD;
+ Đến năm 2030 tổng sản lượng chế biến đạt 280.000 tấn, trong đó xuất khẩu 260.000 tấn với giá trị 1,0 tỷ USD, riêng sản phẩm chế biến từ cá tra đạt 200.000 tấn với giá trị 500 triệu USD, sản lượng chế biến tôm đạt 20.000 tấn với giá trị 270 triệu USD;
+ Bên cạnh mặt hàng cá tra và tôm đông lạnh, đến năm 2030 chế biến được 20.000 tấn sản phẩm thủy hải sản khác với giá trị đạt 114 triệu USD.
- Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản:
+ Thị trường Châu Âu: Duy trì tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này ở mức 37% giá trị xuất khẩu đến năm 2030. Ngoài các thị trường chính là: Hà Lan, Anh, Đức, Tây Ban Nha, Ý, cần mở rộng sang các nước Đông Âu, đặc biệt là Ucraina và Nga;
+ Thị trường Châu Mỹ: Duy trì từ 19% - 20% giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản, chủ yếu là thị trường Mỹ và Braxin;
+ Thị trường Châu Á: Tỷ trọng xuất khẩu ở mức 37% - 37,5% mỗi năm. Chủ yếu là ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc;
+ Các thị trường khác như Châu Phi, Châu Úc, Trung Đông duy trì ở 6% - 6,5% mỗi năm.
4. Nguồn vốn đầu tư
Tổng kinh phí thực hiện quy hoạch dự kiến là 9.237 tỷ đồng. Trong đó:
a) Giai đoạn 2016 - 2020: 4.041 tỷ đồng.
- Vốn Trung ương: 86 tỷ đồng (chiếm 2,13%).
- Vốn thành phố: 93 tỷ đồng (chiếm 2,3%).
- Vốn từ các thành phần kinh tế: 3.862 tỷ đồng (chiếm 95,57%).
b) Giai đoạn 2021 - 2030: 5.196 tỷ đồng.
- Vốn Trung ương: 286 tỷ đồng (chiếm 5,5%).
- Vốn thành phố: 159 tỷ đồng (chiếm 3,1%).
- Vốn từ các thành phần kinh tế: 4.751 tỷ đồng (chiếm 91,4%).
5. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp quản lý, tổ chức lại sản xuất
- Thực hiện việc cấp mã số ao nuôi, áp dụng đăng ký nuôi cá tra thương phẩm, hợp đồng thu mua nguyên liệu với người nuôi và xác nhận hợp đồng xuất khẩu nhằm bảo đảm sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch và thích ứng nhanh với cơ chế thị trường góp phần ổn định sản xuất thông qua việc cân đối cung cầu; nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc từ cá giống và vật tư đầu vào đến cá tra nguyên liệu;
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng liên kết vùng, gắn kết chặt chẽ và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi: Nuôi, thu mua, chế biến và xuất khẩu; trong đó tổ chức lại các hộ nuôi cá tra theo hình thức liên kết hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội nuôi cá tra,...) gắn với việc đẩy nhanh ứng dụng VietGAP và các chứng nhận quốc tế khác phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đẩy mạnh hình thức liên kết 4 nhà: Nhà nông - Nhà nước - Nhà chế biến, tiêu thụ - Nhà nghiên cứu;
b) Giải pháp cơ chế, chính sách
Triển khai, thực hiện kịp thời các cơ chế chính sách của Trung ương đã ban hành. Cụ thể hóa các chính sách trong từng điều kiện cụ thể, giải quyết căn bản các vấn đề bức xúc, gắn với tổ chức lại sản xuất, đưa thủy sản của thành phố phát triển theo hướng bền vững. Bên cạnh việc triển khai thực hiện các chính sách của trung ương, thành phố cần ban hành những chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, đặc biệt là chính sách hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong ngành thủy sản.
c) Chính sách về đầu tư
Ưu tiên các dự án nằm trong quy hoạch nhằm đầu tư cơ sở hạ tầng các vùng nuôi cá tra thâm canh đảm bảo yêu cầu vệ sinh thực phẩm, có hợp đồng cung cấp dịch vụ đầu vào gắn với sản xuất, tiêu thụ, chế biến giữa doanh nghiệp với hộ nuôi hoặc tổ chức đại diện hộ nuôi trong vùng dự án. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 50% tổng vốn đầu tư xây dựng, cải tạo vùng nuôi cá tra như: Đường giao thông, hệ thống thủy lợi, trạm bơm, điện hạ thế, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống cấp thoát nước của vùng sản xuất tập trung để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật VietGAP (theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản).
d) Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Vốn đầu tư của Nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Nghiên cứu, vận dụng tốt các chính sách Trung ương đã ban hành để tận dụng triệt để nguồn vốn đầu tư cho phát triển thủy sản; xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá: Hệ thống giao thông, điện, thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản, chợ đầu mối,…; tăng cường cho công tác khuyến ngư, nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ mới, hỗ trợ đào tạo lao động, xúc tiến thương mại, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản,...;
- Vốn huy động từ các thành phần kinh tế: Thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật để thu hút vốn của các thành phần kinh tế đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP) thuộc danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư theo quy hoạch và các dự án kết cấu hạ tầng có khả năng sinh lợi như: hạ tầng khu chế biến tập trung, hạ tầng khu sản xuất giống và vùng nuôi thâm canh, bán thâm canh tập trung;
- Vốn tín dụng: Nhà nước cần tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia sản xuất thủy sản tiếp cận được nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần cho việc thực hiện hoàn thành mục tiêu phát triển thủy sản theo quy hoạch;
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Thông qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức hợp tác hữu nghị quốc tế ở địa phương nhằm tranh thủ các nguồn vốn viện trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế để hỗ trợ thực hiện các dự án tăng cường năng lực quản lý ngành, đào tạo và khuyến ngư, xây dựng các mô hình thí điểm quản lý nguồn lợi thủy sản, xây dựng khu bảo tồn nguồn lợi thủy sản,… Ngoài ra, tranh thủ các nguồn vốn vay dài hạn, ngắn hạn của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), vốn ODA và vốn của các tổ chức phi Chính phủ để tập trung phát triển vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, xóa đói, giảm nghèo.
đ) Giải pháp thị trường và xúc tiến thương mại
Cần giữ vững và phát triển thị phần tại các thị trường truyền thống như: Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, phát triển mạnh sản phẩm giá trị gia tăng phù hợp với sức mua, thị hiếu của từng thị trường. Chủ động theo dõi diễn biến thị trường, xây dựng các biện pháp thích hợp để đối phó với các tranh chấp thương mại, rào cản kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm.
e) Giải pháp khoa học, công nghệ, khuyến ngư trong ngành thủy sản
- Đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học, công nghệ trong tất cả các lĩnh vực để hướng tới hiện đại hóa ngành thủy sản của thành phố trong thời gian đến. Ưu tiên thực hiện các đề tài ứng dụng gắn với sản xuất, phục vụ sản xuất nhằm thúc đẩy sản xuất nguyên liệu, nâng dần hàm lượng khoa học, công nghệ trong các sản phẩm chủ yếu của ngành;
- Đẩy mạnh công tác khuyến ngư theo chiều sâu, hoạt động thông tin khoa học, kỹ thuật; thương mại chuyên ngành để hỗ trợ các thành phần kinh tế về khoa học, công nghệ, thị trường, định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Đặc biệt xây dựng hệ thống mạng lưới khuyến ngư viên cơ sở có năng lực và làm việc có trách nhiệm.
g) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành thủy sản
Cần tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô các cơ sở đào tạo nghề có liên quan đến lĩnh vực thủy sản của thành phố. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho trường dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tập trung đào tạo cán bộ quản lý ngành thủy sản giỏi kiến thức chuyên môn, xã hội để có thể quản lý ngành phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập.
h) Giải pháp bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản
- Tăng cường năng lực chuyên môn phòng chống và xử lý ô nhiễm môi trường, mở rộng mạng lưới quan trắc và phân tích môi trường trong thành phố; tập trung quan trắc môi trường nước từ đô thị, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà máy xả thải vào môi trường đất, vùng nuôi tập trung nhằm cảnh báo, kiểm soát và xử lý kịp thời ô nhiễm môi trường;
- Tổ chức thường xuyên lấy mẫu phân tích môi trường nước, đất ở các điểm có nguy cơ ô nhiễm môi trường. Xây dựng quy chế vùng nuôi tập trung theo hướng áp dụng quy trình nuôi tiên tiến, thực hành nuôi tốt (VietGAP, BMP, CoC,…) để giảm các loại thuốc và hóa chất dùng trong quá trình sản xuất; tăng cường công tác kiểm dịch con giống trước khi đưa vào ao nuôi; kiểm tra, giám sát các loại thức ăn, thuốc, hóa chất ở các cơ sở kinh doanh thức ăn và vật tư thủy sản, đảm bảo truy xuất nguồn gốc vùng nuôi; Tăng cường năng lực, trình độ công nghệ, trình độ quản lý sản xuất, đặc biệt tăng cường quản lý nguồn nguyên liệu, tiếp tục hỗ trợ, đào tạo cán bộ cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản áp dụng sâu rộng sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, nước thải, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và xử lý có hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm.
i) Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
Tích cực phối hợp với cơ quan quản lý, nghiên cứu về tài nguyên và môi trường trong việc dự báo được các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cụ thể ở các vùng cửa sông; dự báo các công trình phục vụ thủy sản bị đe dọa do nước biển dâng, như: Các công trình thủy lợi, giao thông, hệ thống công trình nuôi,… từ đó có khuyến cáo, tổ chức thiết kế, thẩm định các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ ngành thủy sản phù hợp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức công bố, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Quy hoạch; chủ trì và phối hợp các ngành chức năng rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm tăng cường thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực có lợi thế theo mục tiêu, định hướng Quy hoạch;
b) Rà soát chức năng nhiệm vụ, xây dựng đề án tổng thể về tổ chức bộ máy của ngành thủy sản để nâng cao năng lực quản lý, định hướng phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn tới;
c) Tập trung chỉ đạo thực hiện các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu; xây dựng và triển khai các các dự án, đề tài đề ra trong Quy hoạch;
d) Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vốn, khoa học, công nghệ; đào tạo, xúc tiến thương mại; tài trợ của các tổ chức quốc tế phục vụ sự nghiệp phát triển ngành;
e) Hàng năm có đánh giá, báo cáo việc thực hiện quy hoạch so với các chỉ tiêu quy hoạch đưa ra để có hướng điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế sản xuất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch. Tham mưu Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố hàng năm bố trí vốn ngân sách đầu tư các công trình hạ tầng thủy sản. Phối hợp kêu gọi vốn đầu tư, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy sản.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối kinh phí để triển khai thực hiện Quy hoạch; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND thành phố ban hành các chính sách hỗ trợ cho người dân phát triển thủy sản.
4. Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ
Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu quảng bá thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước; Sở Công Thương phối hợp và hỗ trợ các địa phương quy hoạch, phát triển các khu, cụm công nghiệp, phối hợp Tổng Công ty Điện lực miền Nam đầu tư hệ thống điện cho vùng nuôi thủy sản.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung nhu cầu đất các công trình, dự án phát triển thủy sản vào Quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất của thành phố; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư nuôi thủy sản với quy mô công nghiệp trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư cho thủy sản theo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, trong công tác quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi thủy sản.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai chính sách đổi mới công nghệ thủy sản. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hội nghề nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trong ngành thủy sản xây dựng thương hiệu hàng hóa. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ phát triển khoa học, công nghệ của doanh nghiệp và nguồn quỹ phát triển khoa học, công nghệ của thành phố. Hỗ trợ công tác nghiên cứu, xây dựng quy trình, mô hình nuôi, sản xuất giống, phòng trừ dịch bệnh,… phù hợp điều kiện của từng vùng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Giao thông vận tải
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thủy sản.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện Quy hoạch phát triển thủy sản trên địa bàn. Có Kế hoạch cụ thể hóa quy hoạch, định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, sản phẩm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05 năm của địa phương; trực tiếp tổ chức quản lý phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn quản lý theo chức năng nhiệm vụ;
b) Quản lý các công trình, cơ sở vật chất phục vụ thủy sản trên địa bàn theo phân công, phân cấp. Quan tâm, chỉ đạo bố trí cán bộ chuyên trách thủy sản trong phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện; phòng Kinh tế quận; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn trọng điểm sản xuất thủy sản, bố trí cán bộ, cộng tác viên theo dõi phát triển ngành thủy sản tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
(Đính kèm phụ lục các dự án đầu tư ngành thủy sản thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2030)
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH THỦY SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2030
(Kèm theo Quyết định số: 102/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
ĐVT: Tỷ đồng
STT | Danh mục | Quy mô, địa điểm | Chủ dự án | Giai đoạn 2016 - 2020 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Thời kỳ 2016 - 2030 | |||||||||
Vốn Nhà nước | Vốn các thành phần kinh tế | Tổng | Vốn Nhà nước | Vốn các thành phần kinh tế | Tổng | Vốn Nhà nước | Vốn các thành phần kinh tế | Tổng | |||||||
Trung ương | Địa phương | Trung ương | Địa phương | Trung ương | Địa phương | ||||||||||
I | Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng |
|
| 80 | 50 | 90 | 220 | 280 | 140 | 280 | 700 | 360 | 190 | 370 | 920 |
1* | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu nuôi cá Tra tập trung quận Thốt Nốt | 100 ha, P. Tân Lộc, Quận Thốt Nốt | Sở Nông nghiệp và PTNT | 50 | 20 | 30 | 100 | 50 | 20 | 30 | 100 | 100 | 40 | 60 | 200 |
2* | Trung tâm phát triển thủy sản Cần Thơ, gắn với vùng nuôi trồng thủy sản đồng bằng sông Cửu Long | 20 ha, Quận Thốt Nốt | Theo Hợp đồng trong PPP | 30 | 20 | 50 | 100 | 30 | 20 | 50 | 100 | 60 | 40 | 100 | 200 |
3* | Xây dựng chợ đầu mối thủy sản | 1 ha, P. Hưng Lợi, Q. Ninh Kiều | Sở Công Thương | 0 | 10 | 10 | 20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 10 | 20 |
4 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu nuôi cá Tra tập trung H. Vĩnh Thạnh | 100 ha, X. Vĩnh Trinh, H. Vĩnh Thạnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 0 | 0 | 0 | 100 | 40 | 60 | 200 | 100 | 40 | 60 | 200 |
5 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp sản xuất giống cá Tra, rô phi tập trung | 100 ha, huyện Cờ Đỏ | Theo Hợp đồng trong PPP | 0 | 0 | 0 | 0 | 60 | 40 | 100 | 200 | 60 | 40 | 100 | 200 |
6 | Dự án nuôi tôm Càng xanh - lúa tập trung H. Vĩnh Thạnh | 50 ha, X. Thạnh Mỹ, Vĩnh Trinh | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 0 | 0 | 0 | 40 | 20 | 40 | 100 | 40 | 20 | 40 | 100 |
II | Dự án xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường năng lực ngành |
|
| 6 | 26 | 17 | 49 | 6 | 12 | 8 | 26 | 12 | 38 | 25 | 75 |
1* | Dự án hỗ trợ nuôi cá tra áp dụng quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) | Quận Ô Môn, Thốt Nốt, | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 11 | 9 | 20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 11 | 9 | 20 |
2* | Kế hoạch quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản năm 2016-2030 | Các quận/huyện TP. Cần Thơ | Sở Nông nghiệp và PTNT | 5 | 5 | 0 | 10 | 5 | 5 | 0 | 10 | 10 | 10 | 0 | 20 |
3* | Dự án tăng cường năng lực chẩn đoán và phòng ngừa dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản | Các quận/huyện TP. Cần Thơ | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 4 |
4* | Dự án ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản | Q. Thốt Nốt, H. Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai | Sở Nông nghiệp và PTNT | 1 | 2 | 7 | 10 | 1 | 2 | 7 | 10 | 2 | 4 | 14 | 20 |
5* | Giải tỏa đóng đáy cá ảnh hưởng đến luồng lạch giao thông trên các sông, rạch thành phố Cần Thơ | H. Phong Điền, Q. Cái Răng, Q. Ninh Kiều | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 |
6* | Tăng cường công tác thanh kiểm tra ngành thủy sản | Toàn thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 4 |
7* | Chương trình thả giống hàng năm nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản tự nhiên | Trên một số tuyến sông lớn | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 1 | 1 | 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 0 | 2 | 2 | 4 |
8* | Chương trình phát triển chế biến thủy sản ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn TP. Cần Thơ | Toàn thành phố | Sở Công Thương | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 |
III | Đề tài nghiên cứu Khoa học - Công nghệ, khuyến ngư |
|
| 0 | 17 | 6 | 23 | 0 | 7 | 4 | 11 | 0 | 24 | 10 | 34 |
1 | Xây dựng các mô khuyến ngư chuyển giao kỹ thuật cho các hộ nuôi thủy sản và mô hình thủy đặc sản, cá cảnh -vùng nông nghiệp cận đô thị. | Thành phố Cần Thơ | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 5 | 2 | 7 | 0 | 5 | 2 | 7 | 0 | 10 | 4 | 14 |
2 | Nâng cao tỷ lệ sống và chất lượng con giống tôm Càng xanh trên địa bàn TP. Cần Thơ | Cơ sở SX giống Thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 2 | 2 | 4 | 0 | 2 | 2 | 4 | 0 | 4 | 4 | 8 |
3 | Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học nuôi thử nghiệm các loài thủy đặc sản (cá chạch lấu, lươn,chép dòn, cá Bống tượng, …) | H. Phong Điền, Cờ Đỏ, Thới Lai, Vĩnh Thạnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 3 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 | 4 |
4 | Điều tra đánh giá các nghề KTTS, chuyển đổi nghề khai thác chuyên nghiệp quy mô nhỏ (Cào, đáy, lú) sang nghề khác không xâm hại đến nguồn lợi thủy sản | Toàn Thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT | 0 | 4 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 | 5 |
5 | Đánh giá thực trạng năng lực, trình độ công nghệ chế biến thủy sản TP. Cần Thơ, đề xuất giải pháp phát triển bền vững. | Toàn Thành phố | Sở Khoa học và Công nghệ | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 3 |
| Tổng |
|
| 86 | 93 | 113 | 292 | 286 | 159 | 292 | 737 | 372 | 252 | 405 | 1.029 |
(*) Các dự án ưu tiên đầu tư
- 1Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2016 xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy định Cơ chế khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
- 3Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2016 về Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035
- 5Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030
- 7Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2017 về Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Thủy sản 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Luật bảo vệ môi trường 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2016 xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 10Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy định Cơ chế khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
- 12Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2016 về Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035
- 14Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 15Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030
- 16Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2017 về Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 17Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 102/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 102/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Đào Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra