Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 20 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của HĐND tỉnh khoá XIII về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 59/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh năm 2012 như sau:
1. Tập trung thực hiện hiệu quả các biện pháp kiềm chế lạm phát góp phần ổn định kinh tế vĩ mô
1.1. Tăng cường quản lý về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng
Giao Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sơn La chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về quản lý tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, trong đó:
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng để thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- Tập trung kiểm soát quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng, lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh, khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, giám sát tỷ lệ nợ xấu.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng, lưu hành tiền tệ; ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp đầu cơ, găm giữ, kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ.
- Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, bước đầu thực hiện trong các cơ quan Nhà nước, thu thuế, phí dịch vụ điện, điện thoại, nước.
- Làm đầu mối phối hợp giữa các ngân hàng với cơ quan Công an trong việc phòng chống tội phạm liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.2. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo thực hiện quyết liệt các giải pháp thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, nhất là đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, gian lận kê khai giá thông qua chuyển giá. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đấu giá tài sản công.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên, đột xuất, phát sinh. Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán cho các đơn vị, trừ các trường hợp cấp bách, phòng chống, khắc phục hậu qủa thiên tai, dịch bệnh, an sinh xã hội, an ninh - quốc phòng và một số nhiệm vụ cấp thiết khác được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước, việc sử dụng nguồn tài chính thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh và tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đình chỉ, bãi bỏ những khoản thu phí, lệ phí không còn phù hợp với quy định hiện hành.
- Hướng dẫn và kiểm soát việc thực hiện chủ trương tiết kiệm. Tiếp tục rà soát, bố trí sắp xếp phương án điều chuyển phương tiện phục vụ công tác của các cơ quan từ nơi thừa sang nơi thiếu.
- Tiếp tục mở rộng triển khai giao tự chủ về tài chính và biên chế đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở ở những địa bàn có điều kiện.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục đổi mới việc tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế, đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế để nâng cao hiểu biết và tính tự giác tuân thủ nghĩa vụ của người nộp thuế.
- Đôn đốc, kiểm tra chặt chẽ việc kê khai và nộp thuế của các tổ chức, cá nhân. Kiên quyết áp dụng các biện pháp xử phạt nộp chậm và các biện pháp cưỡng chế theo quy định để thu triệt để các khoản nợ, giảm nợ cũ và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế. Tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi.
- Nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp cải cách hệ thống thuế, phí, lệ phí trên cả ba mặt: chính sách thuế, hiện đại hóa công tác quản lý hành chính thuế, trong đó tiếp tục rà soát, loại bỏ những quy trình, thủ tục gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp.
c) Giao Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sơn La chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân hàng trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách Nhà nước đối với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
d) Sở Công thương chỉ đạo, phối hợp với Công ty Điện lực tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng tiết kiệm điện, có kế hoạch cung ứng, cắt giảm phụ tải phân bổ hợp lý, đảm bảo đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng phương án sử dụng điện tiết kiệm; đồng thời, khuyến khích, khuyến cáo các doanh nghiệp, nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng (điện, xăng, dầu), sử dụng công nghệ, thiết bị tiết kiệm điện trong sản xuất và tiêu dùng.
e) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách Nhà nước. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế để đẩy mạnh thực hiện các giải pháp tăng thu. Tiếp tục thực hiện chủ trương triệt để tiết kiệm, tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và người nước. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công: bố trí sắp xếp phương tiện phục vụ công tác đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn theo quy định. Xử lý nghiêm, kịp thời, công khai những sai phạm.
1.3. Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả
a) Giao sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo và đề xuất các biện pháp bình ổn giá, nhất là các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt hàng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng, các huyện, thành phố chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất, đảm bảo cung ứng, dự trữ đủ hàng hoá thực hiện bình ổn giá theo chỉ đạo của Chính phủ, nhất là những hàng hóa thiết yếu phục vụ các vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, vào những thời điểm lễ, tết, thiên tai, dịch bệnh.
- Phối hợp chặt chẽ với lực lượng quản lý thị trường và thanh tra giá để kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, phòng chống buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là vào những thời điểm mùa vụ hoặc vào những thời điểm có khả năng sốt gia như các dịp lễ, tết, đầu năm, cuối năm... Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thành phố
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý giá, nhất là việc đăng ký, kê khai, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, nhất là các mặt hàng đầu vào sản xuất kinh doanh như: xi măng, điện, than, xăng dầu, sắt thép, phân bón, đường, sữa, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc phòng, chữa bệnh, cước vận tải...
- Thành lập các tổ kiểm tra thường xuyên đi kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định về quản lý giá đối với những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ, nâng giá; phát hiện và xử lý nghiêm, công khai, minh bạch các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá theo Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh và công bố vào tháng đầu các quý trong năm và xử lý kịp thời các vi phạm về quản lý giá vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công thương, các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình: Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; tổ chức thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông về cơ chế, chính sách, tình hình giá cả, thị trường nhằm cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng thông tin về giá cả hàng hoá, thị trường để nhân dân, doanh nghiệp chủ động trong sản xuất, kinh doanh.
2.1. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư
a) Giao Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Hướng dẫn các cấp, các ngành nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; đồng thời đổi mới và nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch làm cơ sở thúc đẩy đầu tư, sản xuất, kinh doanh phát triển. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2020. Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục đầu tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án, thẩm định thầu.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội nghị thu hút đầu tư vào quý I năm 2012. Xây dựng danh mục các dự án vận động các nguồn vốn ODA, FDI. Rà soát, sắp xếp lại danh mục các dự án đầu tư, công khai danh mục các dự án đầu tư chuyển đổi sang hình thức BOT, BT, BTO, PPP... để thu hút đầu tư từ các nguồn vốn hợp pháp khác. Phân cấp cho các huyện, thành phố chủ động thu hút đầu tư để triển khai các dự án có khả năng chuyển đổi sang hình thức đầu tư theo BT, BOT, BTO.
b) Sở Tài nguyên - Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và lợi ích hợp pháp của người dân khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chương trình tạo qũy đất để phát triển kinh tế - xã hội, thu ngân sách từ đất, giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch. Xây dựng và công bố công khai bảng giá đất năm 2013 của tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư, kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, không theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
- Phối hợp với cơ quan Thanh tra Nhà nước tỉnh và các địa phương giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Cung cấp các thông tin liên quan đến thị trường, tài chính, đất đai, tài nguyên, ngân hàng, danh mục dự án đầu tư... để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn có nhiều tiềm năng, thế mạnh, thúc đẩy huy động vốn từ các thành phần kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tập trung rà soát, sửa đổi, ban hành, công bố công khai các quy trình, thủ tục hành chính làm cơ sở triển khai thực hiện tốt chính sách thu hút đầu tư.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Tham mưu tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu qủa Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ, cụ thể:
- Tham mưu cho UBND tỉnh dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung (hoặc thay thế) Quyết định số 50-QĐ/TU ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy định một số nội dung trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La; dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung (hoặc thay thế) Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước tỉnh Sơn La, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư quy trình, thủ tục thẩm định trình phê duyệt dự án và điều chỉnh dự án trên cơ sở đảm bảo khả năng cân đối của các nguồn vốn. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc phê duyệt quyết định đầu tư và việc triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cân đối các nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: tập trung bố trí hoàn trả các khoản vay, ứng trước, vốn đối ứng ODA; vốn để thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm của tỉnh; lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình dự án để ưu tiên vốn đầu tư cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, giao thông, giáo dục đào tạo, y tế, xoá đói giảm nghèo và quốc phòng, an ninh; tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao, đưa vào sử dụng; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 và các hạng mục cấp thiết nhất của các dự án chuyển tiếp để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh - quốc phòng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn ODA, vốn Trái phiếu Chính phủ và vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2012.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn đối với các Dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2013-2015.
- Đối với các Dự án khởi công mới sử dụng nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: rà soát, đôn đốc chủ đầu tư hoàn chỉnh thủ tục phê duyệt thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công và dự toán, tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 năm 2012.
- Rà soát toàn bộ danh mục các Dự án, báo cáo rõ danh mục các Dự án tạm dừng không được bố trí kế hoạch vốn năm 2012, các dự án chuyển đổi hình thức đầu tư, các dự án không chuyển đổi được hình thức đầu tư và đề xuất phương án xử lý với UBND tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát hiệu qủa sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ.
- Tổng hợp báo cáo tình hình phân bổ, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kết qủa giải ngân thanh toán các nguồn vốn gửi UBND tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng đầu các quý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước, các chủ đầu tư trình UBND tỉnh phương án điều chuyển của các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán vốn, cụ thể như sau:
+ Đối với các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư rà soát các dự án để xác định cụ thể các công trình, dự án cần thu hồi, điều chuyển vốn, tổng hợp, đề xuất phương án xử lý trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2012.
+ Đối với các nguồn vốn ngân sách địa phương thực hiện rà soát, điều chuyển theo 2 đợt:
• Đợt 1: Thực hiện từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 10 năm 2012 tiến hành rà soát, điều chuyển vốn của các Dự án không có khả năng thực hiện kế hoạch và giải ngân thanh toán vốn.
• Đợt 2: Thực hiện từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 tiến hành rà soát, điều chuyển vốn của các dự án được ghi kế hoạch vốn năm 2012 nhưng chưa đủ hồ sơ thanh toán tại Kho bạc Nhà nước.
Số vốn thu hồi của các đợt bổ sung bố trí cho các dự án có tiến độ thực hiện nhanh, đã giải ngân thanh toán khối lượng hoàn thành hết kế hoạch vốn giao năm 2012.
b) Giao UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ: Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm về việc quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách cấp huyện quản lý, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư, đảm bảo chỉ quyết định đầu tư khi xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cấp ngân sách mình.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư theo danh mục dự án và mức vốn kế hoạch năm 2012 được giao. Tổ chức rà soát toàn bộ danh mục các dự án đang được đầu tư dở dang mà không được bố trí kế hoạch vốn năm 2012, tiến hành nghiệm thu khối lượng hoàn thành của các dự án, báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh có phương án xử lý.
- Chủ động rà soát, điều chỉnh các nguồn vốn đã được phân cấp quản lý; đồng thời báo cáo tình hình rà soát, điều chỉnh các nguồn vốn được phân cấp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổng hợp báo cáo tình hình phân bổ, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kết qủa giải ngân thanh toán gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng đầu các quý.
c) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước và các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính - ngân sách. Bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý điều hành ngân sách, về phân cấp quản lý thu ngân sách theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn ngân sách, hướng dẫn xây dựng dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012; rà soát, điều chuyển các nguồn vốn ngân sách; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn ngân sách.
- Chủ trì kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, và thực hiện quyết toán vốn xây dựng cơ bản; nhất là các công trình xây dựng cơ bản tồn đọng, vướng mắc chưa quyết toán.
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Trên cơ sở dự toán năm đơn vị được duyệt, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch, đảm bảo chi trả, thanh toán kịp thời theo đúng dự toán, đúng chính sách, chế độ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện chi trả, thanh toán, Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi theo quy định hoặc tạm dừng thanh toán nếu các khoản chi vượt nguồn, sai chính sách, sai chế độ. Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chủ động rà soát các quy định về cấp phát, thanh quyết toán vốn. Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện việc thanh toán và tạm ứng vốn theo Quy định tại Công văn số 16989/BTC-ĐT ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012.
- Định kỳ vào ngày 22 hàng tháng báo cáo kết quả giải ngân thanh toán các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ (kể cả các nguồn vốn đã phân cấp cho cấp huyện, thành phố) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý các nguồn vốn. Riêng các tháng đầu của mỗi quý, báo cáo kết quả giải ngân, thánh toán về Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất ngày 10 tháng đầu của quý để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
đ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, quản lý đối với việc cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình.
3.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
a) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục triển khai xây dựng các quy hoạch ngành, sản phẩm như: Quy hoạch vùng sản xuất chè an toàn; Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn; quy hoạch vùng nguyên liệu mây tre; quy hoạch vùng nguyên liệu bông vải; quy hoạch rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển cây cao su đến năm 2020... Thực hiện công bố công khai các loại quy hoạch và quản lý, giám sát thực hiện các loại quy hoạch ngành.
- Chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, gắn với hướng dẫn nông dân phát triển sản xuất theo hướng ứng dụng rộng rãi các loại giống mới (cây trồng, vật nuôi) cho năng suất, chất lượng, có giá trị kinh tế cao, sạch bệnh và hướng dẫn quy trình sản xuất nông sản an toàn.
- Tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai, cơ chế, chính sách để đẩy mạnh thực hiện kế hoạch trồng mới cây cao su.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát vận chuyển và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, khuyến khích xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch để bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác, phát huy có hiệu quả diện tích mặt nước các hồ thủy điện trong nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường công tác dự báo, phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi và phòng chống thiên tai, hạn hán. Chỉ đạo chuyển đổi sản xuất kịp thời khi thiên tai xảy ra (lũ lụt, hạn hán...).
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ nông nghiệp (dịch vụ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, cung ứng vật tư nông nghiệp, tín dụng và dịch vụ thương mại ở nông thôn) để phục vụ tốt cho nông dân phát triển sản xuất. Tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp đổi mới, đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản cho nhân dân; mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường.
- Chủ trì phối hợp với các huyện, thành phố, các ngành liên quan định kỳ tổ chức giao ban tiến độ sản xuất nông nghiệp để kịp thời chỉ đạo, nâng cao hiệu quả sản xuất và hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
- Hướng dẫn, đôn đốc hoàn thành quy hoạch tổng thể xây dựng nông thôn mới 188 xã; trong đó hoàn thành quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới của 55 xã dự kiến đạt tiêu chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Xây dựng và nhân rộng các mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới tới nông dân, hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thay thế tập quán canh tác cũ, lạc hậu, không trồng cây có chất gây nghiện, không di dịch cư tự do; phát triển mạnh sản xuất hàng hoá, nhân rộng các trang trại quy mô hộ gia đình, đẩy mạnh phát triển các hợp tác xã.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường hướng dẫn quy hoạch xây dựng các xã nông thôn mới; huy động và lồng ghép các nguồn vốn tập trung đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông đến trung tâm xã, trụ sở xã, trạm y tế xã, nhà văn hoá xã, trường học... cho các xã điểm xây dựng nông thôn mới.
c) Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình
- Tập trung tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình phát triển cây Cao su đến năm 2015; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự chỉ đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ và phát triển vốn rừng đến năm 2015...
- Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình thường xuyên cập nhật thông tin, tăng số lượng tin, bài, thời lượng phát sóng về những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; nhất là chương trình xây dựng nông thôn mới để nhân dân hiểu và tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới. Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình thường xuyên cập nhật thông tin, đưa tin về các mô hình, điển hình tiên tiến, sáng kiến, kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới để biểu dương và nhân rộng.
d) Sở Xây dựng phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn công tác lập, quản lý thực hiện quy hoạch các xã theo tiêu chí nông thôn mới.
e) UBND các huyện, thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành
- Mỗi địa phương cần quan tâm khai thác tốt các điều kiện tự nhiên thuận lợi, phát huy hiệu qủa những loại cây trồng, vật nuôi thế mạnh, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích đất canh tác, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm, chú trọng giảm dần diện tích cây lương thực ngắn ngày trên đất dốc.
- Phát triển diện tích các loại cây công nghiệp chủ lực như chè, cà phê, mía, sắn... ở các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với quy hoạch được duyệt và gắn với công tác chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu trồng mới cây cao su đã được giao.
- Phát triển chăn nuôi tập trung gắn với phát triển các đồng cỏ. Phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả các loại dịch bệnh, nhất là dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng...
- Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch trồng mới rừng, trong đó tập trung chỉ đạo phát triển rừng nguyên liệu, trồng rừng dọc hành lang giao thông, trồng rừng trên nương rẫy có hỗ trợ gạo. Chăm sóc và bảo vệ rừng hiện còn, tăng cường kiểm soát và xử lý việc khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản, động vật hoang dã, qúy hiếm.
- Chủ động phòng chống hạn, phòng chống cháy rừng, phòng chống lũ bão giảm nhẹ thiên tai.
- Tích cực chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; tham mưu đề xuất lồng ghép thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn để tập trung đầu tư xây dựng các xã nông thôn mới; huy động các tổ chức đoàn thể tích cực tham gia thực hiện chương trình.
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng các quy hoạch ngành, sản phẩm làm cơ sở kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư tại địa bàn tỉnh Sơn La; đồng thời tăng cường quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
- Xây dựng cơ chế nhằm tháo gỡ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là đảm bảo nguồn nguyên liệu, hỗ trợ đào tạo nhân lực quản lý và lao động kỹ thuật cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận vốn, kỹ thuật, công nghệ, tranh thủ nguồn nhân lực và nguồn nguyên liệu tại chỗ.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn có tiềm năng, lợi thế so sánh, gắn với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo chỗ đứng và sức cạnh tranh trên thị trường.
- Phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt đối với một số mặt hàng như cà phê, chè, tinh bột sắn, ngô, hoa, quả...
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản. Theo dõi sát tiến độ các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn để tham mưu, đề xuất kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án.
- Phối hợp với Công ty Điện lực Sơn La và các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu qủa Đề án đưa điện về với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La.
b) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh: đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp triển khai các dự án xây dựng nhà máy sản xuất công nghiệp. Đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các ngành chức năng rà soát tiến độ triển khai của các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh để đề xuất kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
c) UBND các huyện, thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng, các doanh nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện công tác khuyến công, hỗ trợ vay vốn, mở các lớp đào tạo nghề, dạy nghề phổ thông... Duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống như: dệt, đan lát, mộc dân dụng, chế biến nông sản, sản xuất gạch Tuynel, phát triển dịch vụ cơ khí sửa chữa nhỏ và khai thác vật liệu xây dựng.
d) Sở Xây dựng phối hợp với UBND các huyện, thành phố tập trung rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, nhất là quy hoạch xây dựng các đô thị mới, điểm dân cư nông thôn, quy hoạch gắn với các cụm công nghiệp, quy hoạch nông thôn mới. Tăng cường quản lý chất lượng tư vấn xây dựng, chất lượng công trình, chất lượng sản xuất vật liệu trong tỉnh, quản lý trật tự đô thị, chỉnh trang đô thị.
e) Sở Giao thông - Vận tải xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng đường đến trung tâm các xã đi được bốn mùa, đường liên xã, đường đến các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn; thực hiện tốt công tác quản lý, bảo trì, khắc phục hậu quả bão lũ trên các tuyến đường quản lý; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố quản lý, bảo trì các tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông đô thị.
3.3. Phát triển thương mại, dịch vụ
a) Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống thương mại cơ sở như các chợ, hợp tác xã mua bán, cửa hàng và hộ bán lẻ nhằm phân phối đầy đủ, kịp thời những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn, hệ thống các chợ đầu mối huyện, xã, phường nhằm tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán, hỗ trợ nông dân tiêu thụ và chế biến sản phẩm trên cơ sở hình thành hệ thống dịch vụ thương mại tiêu thụ nông sản hàng hóa.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của tỉnh, nhất là thị trường nước ngoài để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, định hướng để khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp cung ứng các loại hình dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ mang giá trị gia tăng cao, tạo thu nhập và việc làm cho người lao động như: dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục, tài chính, hỗ trợ kinh doanh, du lịch, vận tải, phân phối, khoa học công nghệ và dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường quảng bá du lịch; quy hoạch chi tiết các điểm tham quan du lịch, giám sát đầu tư các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo đúng quy hoạch; củng cố và nâng cao chất lượng các cơ sở du lịch hiện có, khai thác tốt các lễ hội văn hóa truyền thống ở các địa phương, gắn với phát triển mạnh các loại hình dịch vụ bổ trợ, phục vụ phát triển du lịch; phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với phát triển nông nghiệp, các làng nghề truyền thống, tạo ra các sản phẩm du lịch ở các vùng trọng điểm như Mộc Châu, thành phố Sơn La. Tích cực tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn lực cải thiện hạ tầng Khu du lịch Mộc Châu.
- Sở Giao thông - Vận tải đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ vận tải, nhất là vận tải công cộng; đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý phương tiện vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đi đôi với nâng cao chất lượng, giảm chi phí; đồng thời có biện pháp quản lý chặt chẽ dịch vụ Internet trên địa bàn toàn tỉnh.
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại phát triển đa dạng, phong phú và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: tăng số lượng tài khoản cá nhân, cung ứng các sản phẩm dịch vụ thanh toán qua tài khoản, giảm thanh toán bằng tiền mặt, thu hút khách hàng chuyển tiền qua ngân hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ như thu hộ, chi hộ như thu thuế, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, tuyên truyền phát triển mạnh việc chi trả, thanh toán tiền mua hàng hóa qua điểm chấp nhận thẻ (POS) ở các cửa hàng, siêu thị, khách sạn…
- Các đơn vị bảo hiểm, tư vấn nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các đề tài khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, kinh doanh để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, góp phần tạo động lực cho tăng trưởng. Hướng dẫn xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp.
3.4. Hoàn thành việc sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
- Hoàn thành việc sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước còn lại. Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế "Một cửa liên thông" trong việc cấp giấy chứng nhận kinh doanh, đăng ký thuế và mẫu dấu cho doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học, công nghệ, cung cấp thông tin thị trường, đối tác, luật pháp trong và ngoài nước cho doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nhất là các hợp tác xã; định hướng thu hút đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề thế mạnh của tỉnh như sản xuất hàng hóa nông sản, kinh doanh dịch vụ tại khu vực nông thôn...
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước; củng cố, tăng cường năng lực, hiệu quả, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc vay nợ, sử dụng vốn vay và thanh toán nợ của các doanh nghiệp Nhà nước.
3.5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, gắn với các yếu tố bền vững
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện tốt các dự án Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường.
- Kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các dự án đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận cam kết bảo vệ môi trường, đặc biệt là các dự án thủy điện và khai thác khoáng sản.
- Không cấp giấy phép hoặc thu hồi giấy phép của các dự án đầu tư sử dụng lãng phí tài nguyên, khoáng sản hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
- Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình, dự án đầu tư.
4. Ổn định đời sống và sản xuất các hộ dân tái định cư các Dự án thủy điện
a) Giao Bản Quản lý dự án di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, lập điều chỉnh tổng mức đầu tư các khu, điểm tái định cư phù hợp với Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư thủy điện Sơn La. Điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch chi tiết của các khu, điểm tái định cư.
- Rà soát xác định giá trị đầu tư của các dự án thành phần, các khoản bồi thường, hỗ trợ để xác định tổng mức đầu tư thực tế tăng so với Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, đề xuất phương án cắt giảm những công trình chưa thực sự cần thiết, tập trung đầu tư hoàn thiện các công trình cấp thiết, phân kỳ giai đoạn sử dụng vốn đầu tư.
- Hoàn thiện công tác bồi thường hỗ trợ và đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng tại 14 khu, điểm tái định cư được bổ sung tại huyện Quỳnh Nhai. Bố trí di chuyển các hộ tại các điểm tái định cư bị sạt lở đất khó có khả năng khắc phục.
- Xây dựng kế hoạch ổn định dân cư tại các khu, điểm tái định cư. Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng tại các khu, điểm TĐC và xây dựng các công trình điện, nước cho các hộ dân sở tại bị thu hồi đất.
- Đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương thanh quyết toán các dự án thành phần, làm cơ sở để quyết toán các khu, điểm tái định cư.
- Hoàn thiện cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện Đề án "Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015".
b) Giao UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý Dự án di dân tái định cư Thủy điện Sơn La, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan
- Chủ động lập phương án điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư, rà soát kỹ các nội dung điều chỉnh như: Điều chỉnh quy mô dung nạp theo thực tế, tên danh mục các dự án, vốn đầu tư thực tế, điều chỉnh phương án sản xuất cho phù hợp với thực tế, lựa chọn danh mục các dự án cần thiết đầu tư để đề xuất đầu tư trước.
- Đẩy nhanh tiến độ đo đạc địa chính, hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ thu hồi đất, giao đất cho các hộ dân để làm cơ sở tính toán giá trị bù chênh lệch về đất. Các huyện Quỳnh Nhai, Mường La tập trung thu hồi, giao đất cho các hộ tái định cư đang sử dụng qũy đất cũ chưa được giao đất đến hộ; khẩn trương triển khai quy hoạch chi tiết 14 điểm tái định cư bổ sung, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án thành phần, rà soát, bổ sung những danh mục dự án đầu tư thiết yếu cần bổ sung đầu tư; lập phương án xử lý các điểm sạt lở đất, bố trí di chuyển các hộ dân ra khỏi các điểm sạt lở khó có khả năng khắc phục.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án thành phần tại các khu điểm tái định cư và các dự án điện, nước cho các hộ dân sở tại bị thu hồi đất. Các chủ đầu tư rà soát năng lực các nhà thầu, thanh lý hợp đồng đối với các nhà thầu không đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng của các dự án; lập kế hoạch kiểm toán đối với các dự án, phương án bồi thường, hỗ trợ đã hoàn thành, quyết toán gọn từng dự án, phương án, làm cơ sở quyết toán các khu, điểm tái định cư.
- Xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất cụ thể, khả thi đối với từng điểm tái định cư; tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyển đổi ngành nghề cho các hộ phi nông nghiệp, đặc biệt cho 2 khu tái định cư đô thị tại Phiêng Lanh, huyện Quỳnh Nhai và Noong Đúc - phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
- Các huyện vùng lòng hồ rà soát diện tích đất bán ngập, lập kế hoạch khai thác, giao cho các bản vùng ven hồ quản lý, sử dụng hiệu quả.
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án "Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2015" theo Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ: Tập trung rà soát quy hoạch, xác định số hộ, địa bàn phải di chuyển và khả năng tiếp nhận tái định cư tại nơi ở mới; triển khai lập quy hoạch chi tiết, phân chia lại đất đai trong và ngoài điểm quy hoạch tái định cư; đẩy mạnh tuyên truyền tới các hộ dân của vùng dự án về nhiệm vụ, mục tiêu của Đề án, vận động nhân dân di chuyển đến các điểm tái định cư theo quy hoạch; sắp xếp lại dân cư cho những hộ sở tại phải điều chỉnh lại nơi ở theo quy hoạch; bố trí nhà ở, đất ở, đất sản xuất, rừng trồng theo quy hoạch; củng cố, ổn định tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các xã, bản tái định cư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố: Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng thẩm định, trình duyệt các dự án đầu tư thành phần. Hướng dẫn các chủ đầu tư tiến hành đánh giá giám sát đầu tư các dự án thành phần theo quy định hiện hành.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan: Hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố lập, thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân tái định cư. Tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, giao đất, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, làm cơ sở cho việc tính toán đền bù chênh lệch về đất và để nhân dân tái định cư kịp thời triển khai phát triển sản xuất.
e) Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chất lượng các dự án thành phần. Thực hiện tốt việc hướng dẫn và quản lý quy hoạch chi tiết các khu tái định cư đô thị. Phối hợp với các sở, ngành chức năng hướng dẫn việc quyết toán các dự án thành phần.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: xây dựng các mô hình sản xuất, chỉ đạo hệ thống khuyến nông, khuyến lâm hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
h) Sở Tài chính: Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện quyết toán các dự án thành phần theo phân cấp, chủ trì thẩm định quyết toán các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, quyết toán các khu, điểm tái định cư.
i) Sở Giao thông - Vận tải phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đường giao thông liên vùng, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra chất lượng các công trình đường giao thông.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe, đảm bảo đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và giải quyết các vấn đề xã hội khác
5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Huy động tối đa tỷ lệ học sinh ra lớp, hạn chế số học sinh bỏ học, duy trì và củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, triển khai phổ cập THPT. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học.
- Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, chương trình kiên cố hoá trường lớp học và nhà ở công vụ giáo viên.
- Tích cực triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo; chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới việc kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá.
- Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội, quan tâm đổi mới và thực hiện giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Mở rộng quan hệ hợp tác đào tạo với các trường đại học, các viện nghiên cứu, các tỉnh bạn để đào tạo, cung ứng, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các vị trí quản lý, các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực, nhất là các doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2015. Đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo.
- Tham mưu lồng ghép, phân bổ các nguồn lực thuộc các chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên để đầu tư tăng nhanh cơ sở vật chất, chuẩn hóa trường, lớp học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Lựa chọn cán bộ có năng lực để cử đi đào tạo chuyên sâu, đào tạo trên đại học theo Đề án đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài. Chọn cử đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề để tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng; khuyến khích phát triển các hình thức liên kết đào tạo giữa cơ sở sử dụng lao động với cơ sở đào tạo; đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương; điều chỉnh cơ cấu đào tạo nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng lĩnh vực địa phương.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về xuất khẩu lao động, mở các lớp học nghề, học ngoại ngữ, liên kết với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động có uy tín, lựa chọn những thị trường phù hợp với trình độ, năng lực của lao động trong tỉnh để đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
e) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện hiệu quả phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2015; Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020.
- Đổi mới cơ bản việc xây dựng và quản lý Nhà nước các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Tích cực triển khai thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như: Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia, chương trình phát triển công nghệ cao, chương trình đổi mới công nghệ, chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam, chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn, miền núi...
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh.
5.2. Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tham mưu lồng ghép các nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, việc làm, văn hoá, giáo dục, y tế, nước sạch vệ sinh môi trường, xây dựng nông thôn mới, các nguồn vốn theo các Quyết định số 193, 33, 160, vốn đề án ổn định đời sống, phát triển kinh tế xã hội vùng chuyển dân Sông Đà ... để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, phát triển các trung tâm cụm xã, gắn với triển khai thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ 1.105 bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn và chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách trợ cấp xã hội và cứu trợ xã hội. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và tổ chức thực hiện bình đẳng giới trong mọi hoạt động đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Tham mưu đề xuất đầu tư cơ sở cai nghiện và quản lý sau cai nghiện, các cơ sở phục hồi chức năng, nuôi dưỡng, điều dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách xã hội, người có công, người tâm thần mãn tính, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa.
c) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sơn La chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện chính sách tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Sơn La thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với người nghèo, cho vay đối với học sinh, sinh viên và các đối tượng chính sách.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện hiệu qủa các chương trình nhà ở cho sinh viên, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, hỗ trợ người nghèo về nhà ở khu vực nông thôn.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố: theo dõi, đánh giá tác động và thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh để chủ động hỗ trợ khắc phục hậu qủa, đảm bảo nhanh chóng phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
g) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: Thực hiện hiệu qủa các chính sách dân tộc như chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, chính sách di dân, tái định cư cho các đồng bào du canh, du cư, dự án hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và chương trình hỗ trợ 1.105 bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn của tỉnh.
g) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu qủa các chương trình mục tiêu quốc gia và xây dựng kế hoạch trung hạn giai đoạn 2013 - 2015 theo hướng xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng để lồng ghép nội dung, tinh gọn đầu mối quản lý, điều hành.
5.3. Nâng cao chất lượng công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và gây bệnh dịch, chủ động phòng chống bệnh dịch, không để dịch bệnh phát sinh và lan rộng.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm; duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; phòng chống và quản lý tốt các bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường, các bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương tích.
- Tiếp tục ổn định, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, củng cố mạng lưới y tế dự phòng. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tuyên truyền, vận động và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt công tác giáo dục nâng cao y đức.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các bệnh viện bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ y tế tỉnh huyện... để khắc phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thông qua việc khuyến khích mở các cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế, khuyến khích phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế.
- Tăng cường áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế từ tuyến trên về tuyến dưới nhằm bổ sung cán bộ có năng lực, chuyển giao kỹ thuật để nâng cao chất lượng điều trị cho tuyến dưới, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân; quản lý về lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh, tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng thuốc và giá thuốc chữa bệnh.
b) Các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố chủ động áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi hợp lý về đất đai, giải phóng mặt bằng, nguồn nhân lực, tín dụng... để đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
5.4. Bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân
a) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tích cực triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Đổi mới cơ chế quản lý gắn với nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động văn hóa.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu qủa phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
- Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của các di tích lịch sử văn hoá gắn với phát triển du lịch. Quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, đảm bảo tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Nâng cao chất lượng, đồng thời tăng cường quản lý các hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới. Thông tin, tuyền truyền, phổ biến kịp thời các chính sách của Đảng và Nhà nước đến người dân nhằm tranh thủ sự đồng thuận thực hiện; đồng thời để nhân dân giám sát việc thực hiện.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thư điện tử, cổng thông tin điện tử để trao đổi, thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội tiếp cận, trao đổi thông tin với các cơ quan Nhà nước một cách thuận lợi và minh bạch.
c) Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, các địa phương
- Đẩy mạnh huy động các nguồn lực trong xã hội để phát triển các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng như bảo tàng, thư viện, rạp hát, rạp chiếu bóng, công viên, khu vui chơi giải trí, các trung tâm văn hóa thể thao.
- Xây dựng môi trường văn hóa trong tổ chức đảng và cơ quan nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội, trong các doanh nghiệp, trong gia đình và trong cộng đồng dân cư. Nâng cao chất lượng của phong trào thi đua yêu nước và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Xây dựng nếp sống văn minh trong giao thông đô thị, trong tổ chức đám cưới, đám tang và lễ hội, đấu tranh kiên quyết loại bỏ những hủ tục và những tệ nạn xã hội trong sinh hoạt cộng đồng, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho các cơ quan báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng. Xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
5.5. Giải quyết hiệu qủa một số vấn đề xã hội khác
5.5.1. Công tác phòng, chống ma túy
a) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục tham mưu hoàn thiện các cơ chế, chính sách phục vụ công tác phòng, chống ma túy đảm bảo sát với thực tiễn của tỉnh.
- Phối hợp với Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác đấu tranh truy quét tội phạm ma túy, quản lý chặt chẽ địa bàn, nhất là những địa bàn có đường biên giới để phòng ngừa, ngăn chặn thẩm lậu ma túy qua đường biên giới Việt Nam - Lào.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các ngành chức năng liên quan: Thực hiện hiệu qủa các chương trình, dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở những vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới, tiến tới xóa bỏ việc tái trồng cây thuốc phiện. Phối hợp với các lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra nắm bắt tình hình, phát hiện và kiên quyết triệt phá diện tích trồng cây thuốc phiện.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố: quản lý, kiên trì điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện và nâng cao hiệu qủa quản lý sau cai nghiện ma túy; tổ chức tốt việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
d) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp: Cân đối các nguồn kinh phí cấp cho các ngành, các cấp thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma túy; hướng dẫn thực hiện công tác cấp phát, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh trong công tác phòng chống ma túy đến mọi vùng, mọi đối tượng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa và các đối tượng có nguy cơ cao; đổi mới hình thức, nội dung, biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác phòng, chống ma túy, HIV/AIDS.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: tăng cường thực hiện việc quản lý học sinh, sinh viên trong các trường học, gắn với đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, không để học sinh, sinh viên mắc vào tệ nạn ma túy.
h) UBND các huyện, thành phố tăng cường rà soát, bàn giao và quản lý địa bàn không để phát sinh hoặc tái phát điểm tệ nạn ma túy, thực hiện công tác ký cam kết thực hiện các quy định về công tác phòng, chống ma túy theo quy định.
i) Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, các xã, phường, thị trấn, tổ, bản, tiểu khu: xây dựng cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy.
5.5.2. Ngăn chặn, đẩy lùi tai nạn giao thông
a) Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành
- Thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ; tăng cường hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn giao thông; tập trung xử lý dứt điểm các "Điểm đen" về an toàn giao thông, tình trạng lấn chiếm hành lang giao thông đường bộ.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế nâng cao chất lượng sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ chuyên môn. Tăng cường công tác kiểm định phương tiện cơ giới, kiểm tra các phương tiện giao thông, kiên quyết không cho lưu hành các phương tiện giao thông không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn giao thông.
b) Lực lượng công an: Thường xuyên tổ chức các đợt tuần tra, các đợt cao điểm, giám sát chặt chẽ tốc độ chạy xe, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường thủy.
c) Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị: Chủ động xây dựng và thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông. Gắn việc thi đua, đánh giá cán bộ, công chức, cơ quan đơn vị với kết quả thực hiện an toàn giao thông.
d) Ban An toàn giao thông tỉnh: Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm các nhiệm vụ về an toàn giao thông được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
6. Đổi mới và nâng cao hiệu qủa quản lý nhà nước
6.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020. Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo Cải cách hành chính của tỉnh, tổ chức thực hiện hiệu qủa Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện bộ thủ tục hành chính của tỉnh.
- Tăng cường cơ chế phân cấp quản lý Nhà nước giữa cấp tỉnh và huyện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính và nâng cao đạo đức công vụ; cải tiến chế độ, phương thức tuyển dụng công chức để từng bước nâng cao chất lượng công chức. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức phẩm chất cho cán bộ, công chức.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể đào tạo đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ bí thư của các chi bộ, tổ, bản, tiểu khu nhằm bổ sung, tăng cường cán bộ có trình độ, năng lực để giúp hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, tổ, bản, tiểu khu thực hiện tốt nhiệm vụ theo yêu cầu, góp phần triển khai thực hiện tốt nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo ở địa phương.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các tục thủ hành chính. Thực hiện tốt công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình UBND, HĐND tỉnh xem xét, ban hành.
- Tham mưu triển khai thực hiện đề án phát triển tổ chức, đội ngũ pháp chế, giám định tư pháp, lý lịch tư pháp và cán bộ tư pháp cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đổi mới hình thức, phương pháp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện hiệu qủa công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý. Nâng cao hiệu qủa quản lý hành chính tư pháp, trọng tâm là quản lý hộ tịch, quốc tịch.
- Theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh để đánh giá thực trạng và hiệu qủa thi hành pháp luật, kịp thời đôn đốc, tổ chức và hướng dẫn việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Đảm bảo tính khả thi của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, phân tích, dự báo trong quá trình hoạch định và điều hành thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách.
- Rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ các nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho phù hợp với các quy định hiện hành; sửa đổi quy định về phân cấp quản lý đầu tư, quy trình, thủ tục về thẩm định, phê duyệt dự án,...
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tư và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung được cấp chứng nhận đầu tư để thu hồi hoặc chuyển những dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai hoặc chủ đầu tư không đủ năng lực cho chủ đầu tư khác có năng lực.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Kiện toàn bộ máy làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tăng cường công tác thanh tra lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực như: các dự án đầu tư, viện trợ, việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có công, người nghèo, các khoản trợ cấp, hỗ trợ, vay vốn tạo việc làm, giảm nghèo, chấp hành pháp luật lao động của các doanh nghiệp; xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc sai phạm.
e) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, sửa đổi các loại quy trình, thủ tục hành chính để công bố trong tháng 3 năm 2012. Nâng cao hiệu lực, hiệu qủa quản lý của bộ máy nhà nước. Tiếp tục rà soát hệ thống các văn bản quản lý, kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành. Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện cơ chế "Một cửa", “Một cửa liên thông” của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Tập trung chấn chỉnh và đổi mới việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo; tăng cường công tác phối hợp, cung cấp, trao đổi thông tin, bảo đảm thông tin thông suốt, kịp thời phục vụ có hiệu qủa hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành.
- Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, giải quyết công việc dứt điểm, hiệu qủa và hướng về cơ sở. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư.
- Xây dựng chế độ công tác, công vụ rõ ràng, minh bạch. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn, chức danh, nghiêm túc thực hiện định kỳ sắp xếp, chuyển đổi một số vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục vị trí công tác và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục áp dụng có hiệu qủa Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị.
6.2. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng
a) Thanh tra Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào thanh tra, kiểm tra lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công, quản lý tài chính, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân và công tác đề bạt và bố trí cán bộ. Xử lý kịp thời, công khai, đúng pháp luật những cán bộ, công chức tham nhũng.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán biên chế, qũy lương, kinh phí hoạt động cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp, để các đơn vị chủ động trong hoạt động và cải thiện đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hướng dẫn các đơn vị tự chủ tài chính xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công.
c) Sở Xây dựng rà soát, chấn chỉnh, tăng cường quản lý đối với lực lượng tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát.
d) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức đối thoại, tiếp dân, doanh nghiệp, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người.
e) Lực lượng Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án: Tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng.
g) Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình phối hợp với các ngành chức năng, các huyện, thành phố: Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.
Tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác, giới thiệu, vận động, thu hút đầu tư của các tổ chức quốc tế. Xây dựng đường tuần tra biên giới, đường vành đai biên giới, hệ thống đồn, trạm biên phòng, cơ sở hạ tầng các cụm dân cư khu vực biên giới. Nâng cao hiệu quả hợp tác về quốc phòng và an ninh với các tỉnh Bắc Lào trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
a) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là ở những địa bàn xung yếu. Tăng cường các biện pháp phòng thủ tác chiến, nắm tình hình, chủ động xử lý hiệu qủa các tình huống về quốc phòng, củng cố và tăng cường khả năng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh.
- Làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Ưu tiên đảm bảo nguồn lực để tăng cường tiềm lực quốc phòng. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh, nhất là tại các địa bàn chiến lược, nhạy cảm.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân về thế trận an ninh nhân dân kết hợp với nền quốc phòng toàn dân, đấu tranh, phòng ngừa, phòng chống tội phạm.
- Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp giữa cơ quan chuyên trách với các ngành, các đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; nhất là trong đánh giá, dự báo tình hình, xây dựng và tổ chức diễn tập phương án đối phó với các tình huống khủng bố, phá hoại, gây rối, gây bạo loạn...
- Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các lực lượng phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy... Tấn công truy quét các loại tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
c) Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của địa phương, đảm bảo giữ vững và ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Toàn dân tham gia quản lý giáo dục đối tượng lầm lỗi tại cộng đồng”, tập trung vào các địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự để chủ động ngăn ngừa và đấu tranh hiệu qủa với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ và phát huy hiệu qủa các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài.
- Duy trì mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa Sơn La và các tỉnh Bắc Lào. Chuẩn bị chu đáo các nội dung và tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại nhân dịp kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, 35 năm ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Lào.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
1. Giao thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung quyết định này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm triển khai thực hiện hiệu qủa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ theo tinh thần Chỉ thị 03/CT-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về chấn chỉnh chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước gửi Văn phòng UBND tỉnh (để giám sát) và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình các Phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh; đồng thời báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010
- 7Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2012
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1460/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 84/2011/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
- 10Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 16989/BTC-ĐT hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012 do Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 17Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 18Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 19Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Sơn La ban hành
- 20Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2008 chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Sơn La
- 21Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010
- 22Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2012
Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2012
- Số hiệu: 04/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra