- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 86/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 604/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 03 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN A LƯỚI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 5d/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân huyện A Lưới thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện A Lưới và Biên bản thẩm định của Hội đồng thẩm định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020" với những nội dung chủ yếu sau:
1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển bền vững trên cơ sở khai thác hiệu quả các lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế, tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nội lực trong huyện kết hợp với tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngoài. Xây dựng huyện A Lưới trở thành vùng kinh tế động lực, năng động phía Tây của tỉnh.
2. Tập trung chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao vai trò và tăng tỷ trọng của công nghiệp - xây dựng; phát triển khu vực dịch vụ và kinh tế cửa khẩu thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất gắn với phát triển bền vững.
3. Đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, tiếp tục xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng theo hướng bền vững, kiên cố hóa, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội.
4. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực. Chú trọng công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, nâng cao đời sống nhân dân. Đặc biệt, quan tâm đầu tư nâng cấp, xây dựng trường học, trạm y tế, các công trình phúc lợi công cộng, là cho khu vực vùng sâu, vùng xa.
5. Gắn phát triển kinh tế với giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc đặc sắc; bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, các di tích gắn với các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
6. Kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, cảnh quan thiên nhiên, môi trường, giữ vững cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển lâu dài, bền vững.
7. Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Củng cố tuyến hành lang biên giới với CHDCND Lào, xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và tin cậy lẫn nhau. Xây dựng đường biên giới Việt Nam - Lào giữ vững đường biên giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị giữa hai nước.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội đạt tốc độ tăng trưởng cao theo hướng bền vững; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng đầu tư chiều sâu, sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển dịch vụ thành ngành kinh tế quan trọng; phát triển mạnh công nghiệp tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, kiên cố hóa. Nâng cấp, phát triển đô thị A Lưới đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. Xây dựng xã hội ổn định, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao đi đôi với giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc đặc sắc. Đảm bảo vững chắc an ninh quốc phòng, giữ vững an ninh biên giới, đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Phấn đấu đến năm 2020, đưa A Lưới thoát khỏi tình trạng nghèo, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa A Lưới với các huyện khác trong tỉnh; xây dựng đô thị A Lưới xứng tầm là đô thị động lực phía Tây của tỉnh trong sự gắn kết với hệ thống đô thị Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu về kinh tế
- Về tăng trưởng kinh tế (tính theo giá trị sản xuất - giá so sánh 2010): Đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2011-2015 đạt bình quân 13-14%/năm; thời kỳ 2016-2020 đạt 16-17%/năm.
- Về cơ cấu kinh tế (theo giá trị sản xuất - giá hiện hành). Đến năm 2015, cơ cấu kinh tế là Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 29,8%, dịch vụ chiếm 17,2%, nông nghiệp giảm còn 53,0%; duy trì ngành nông nghiệp giữ vai trò kinh tế chủ đạo.
- Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế vẫn là Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ, trong đó nông nghiệp vẫn duy trì vai trò kinh tế chủ đạo, nhưng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên đáng kể; đến năm 2020, tỷ trọng các ngành chiếm tương ứng là 35,0%, 43,0% và 22,0%. Giai đoạn sau 2020, công nghiệp vươn lên giữ vai trò kinh tế chủ đạo.
- Thu nhập/người (theo VA- giá hiện hành). Năm 2015 đạt 12-13 triệu đồng năm 2020 đạt 38-40 triệu đồng.
- Thu ngân sách trên địa bàn. Tăng bình quân 20%/năm trở lên.
b) Mục tiêu về xã hội
- Phấn đấu đến năm 2015, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,4%; năm 2020 còn 1,3%.
- Đến năm 2015, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 15%; năm 2020 còn dưới 10%.
- Tăng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt 25-30% vào năm 2015, đạt 40-45% vào năm 2020.
- Hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đến năm 2015 còn 20%; năm 2020 giảm còn 10-12%. Đến năm 2015, có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ huy động trẻ em dưới 5 tuổi đến trường mầm non đạt trên 88%; có 99% học sinh tiểu học, 92% học sinh trung học cơ sở và 77% học sinh trung học phổ thông đi học đúng độ tuổi. Năm 2020, các chỉ tiêu trên đạt tương ứng là 100%, 95%. Đến năm 2015 có 18-20 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia, năm 2020 có 50% số trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đến năm 2015, có 100% số cơ quan, trường học, trên 75% số thôn, làng, tổ dân phố, 70% số gia đình đạt chuẩn văn hóa. Phấn đấu có 3 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, đến năm 2020 đạt 40% số xã.
- Tăng tỷ lệ đô thị hóa, đến năm 2015 đạt trên 20%, năm 2020 đạt 38-40%.
c) Mục tiêu về môi trường
- Đến năm 2015, tỷ lệ số hộ dùng nước hợp vệ sinh đạt 85%, năm 2020 hầu hết số hộ được sử dụng nước sạch; 80% rác thải trên địa bàn thị trấn mở rộng được thu gom và xử lý; trên 95% hộ gia đình nông thôn có chỗ chôn lấp, xử lý rác thải và có công trình vệ sinh; 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Các cụm công nghiệp-TTCN đều có công trình xử lý nước thải, đảm bảo xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước đô thị A Lưới và thôn xóm.
- Thu gom và xử lý chất thải rắn ở các cụm công nghiệp-TTCN đạt 100%. Tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp mới xây dựng đều áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị làm giảm tác nhân gây ô nhiễm môi trường
- Bảo vệ đa dạng sinh học rừng đặc dụng, rừng nguyên sinh. Tích cực trồng rừng, nâng tỷ lệ che phủ đạt 80% vào năm 2015 và duy trì trong các giai đoạn sau.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh chiều sâu, sản xuất hàng hóa, gắn với phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái. Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới, cải thiện môi trường sản xuất và sinh hoạt, không ngừng nâng cao đời sống của dân cư nông thôn. Tăng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đạt bình quân 9 - 10%/năm giai đoạn 2011-2020, trong đó nông nghiệp thuần tăng 8,5 - 9,5%/năm, lâm nghiệp tăng 10 - 11%/năm, thủy sản tăng 12 -12,4%/năm.
- Chú trọng phát triển sản xuất lương thực, chủ động bảo đảm an toàn lương thực trong mọi tình huống. Ổn định diện tích gieo trồng lúa 2.500 ha, tập trung đầu tư thâm canh tăng năng suất và sản lượng. Đến năm 2020, mở rộng diện tích cà phê lên 1.200 ha; đẩy mạnh trồng cao su theo hình thức đại điền, tăng diện tích lên khoảng 5000-6000 ha; phát triển mạnh cây chuối theo hướng sản xuất hàng hóa, đưa diện tích đạt khoảng 1000 ha. Phát triển đa dạng các loại rau đậu thực phẩm, lạc, đậu đỗ v.v. Nghiên cứu phát triển các cây dược liệu phù hợp với điều kiện địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. Phát triển mạnh đàn bò, cải tiến phương thức nuôi theo hướng trang trại tập trung, xây dựng thương hiệu cho đặc sản thịt bò A Lưới. Phát triển đàn lợn theo hướng nạc hóa, chú trọng phát triển nuôi lợn rừng, lợn rẫy tạo hàng hóa đặc sản. Phát triển gia cầm theo mô hình gia trại, trang trại, nuôi công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển đàn dê. Đa dạng hóa các loại vật nuôi khác có giá trị kinh tế như nhím, ong v.v.
- Phát triển mạnh lâm nghiệp thành ngành kinh tế quan trọng, tạo cho người dân đi lên được bằng nghề rừng. Bảo vệ tốt vốn rừng hiện có, đặc biệt chú trọng các khu rừng bảo tồn Sao La, rừng nguyên sinh A Roàng, khu rừng A Lin; rừng đầu nguồn thủy điện; duy trì, bảo tồn đa dạng sinh học quý hiếm. Tích cực trồng rừng, tăng tỷ lệ che phủ lên 80% vào năm 2015 và duy trì trong các giai đoạn sau. Khai thác gỗ rừng tự nhiên hợp lý đảm bảo tái sinh rừng. Tăng cường khai thác gỗ rừng nguyên liệu đến kỳ thu hoạch. Đẩy mạnh giao đất, giao rừng; tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật; tăng cường công tác kiểm lâm, thực hiện tốt phòng cháy, chữa cháy rừng v.v.
- Mở rộng diện tích nuôi thủy sản nước ngọt ao hồ; tận dụng mặt nước các hồ thủy điện, thủy lợi để phát triển nuôi thủy sản, nuôi cá lồng, bè kết hợp khai thác du lịch sinh thái. Hình thành các trang trại nuôi thủy sản theo phương thức thâm canh hiệu quả.
- Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng 3 xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới, bao gồm các xã Nhâm, Hương Phong và Hương Lâm đi đầu làm điểm. Đến năm 2020 có khoảng 40% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - TTCN theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên, nguồn nguyên liệu, thu hút lao động. Chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn, các ngành nghề truyền thống. Tăng giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng trên địa bàn tăng bình quân 19%/năm thời kỳ 2011-2015 và 22% thời kỳ 2016-2020, trong đó riêng công nghiệp-TTCN tăng 25-28%
- Thúc đẩy tiến độ xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng các nhà máy điện A Lưới, A Lin, A Roàng với tổng công suất 240 MW. Phát huy hiệu quả hoạt động của nhà máy tinh lọc cao lanh, nhà máy gạch tuynel. Tiếp tục đẩy mạnh khai thác 3 mỏ đá tại Hương Phong, nâng tổng công suất khai thác lên 750.000 m3/năm; quy hoạch khai thác thêm một số mỏ đá ở Sơn Thủy, Hồng Vân; phát huy hiệu quả hoạt động sản xuất nhà máy gạch tuynel công suất 12 triệu viên/năm
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Đầu tư nâng cao năng lực chế biến cà phê, cao su, sản phẩm chăn nuôi; khai thác gỗ và chế biến lâm sản. Khuyến khích phát triển các cơ sở cơ khí sửa chữa, may mặc, sản xuất hàng tiêu dùng v.v.
- Khôi phục, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống như dệt Zèng, mộc dân dụng, đan lát mây tre v.v.
- Đối với Cụm công nghiệp A Co cần có cơ chế thông thoáng để thu hút đầu tư, đến năm 2015 đảm bảo tỷ lệ lấp đầy và đến năm 2020 mở rộng tăng quy mô diện tích trên 100 ha để hình thành khu công nghiệp A Co.
3. Lĩnh vực dịch vụ
- Phát triển mạnh dịch vụ thành ngành kinh tế quan trọng. Chú trọng phát triển thương mại, dịch vụ trên tuyến đường Hồ Chí Minh, khai thác kinh tế cửa khẩu. Đa dạng hóa các loại hình du lịch. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GO) khu vực dịch vụ thời kỳ 2011-2015 tăng 25%/năm, thời kỳ 2016- 2020 tăng 24%/năm.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ nông thôn. Đầu tư hoàn thành xây dựng chợ Bốt Đỏ, mở rộng chợ trung tâm A Lưới, xây dựng mới chợ Hồng Hạ, Hương Nguyên và từng bước xây dựng các chợ xã, chợ trung tâm cụm xã. Từng bước xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị tại thị trấn A Lưới, khu kinh tế cửa khẩu A Đớt và ở các thị trấn mới hình thành.
- Hoàn thiện hạ tầng, ưu tiên thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, cửa khẩu Hồng Vân. Tăng cường giao thương hàng hóa, kinh tế với các địa phương của nước bạn Lào và mở rộng sang các nước trong khu vực.
- Đầu tư hình thành và phát triển một số trọng điểm du lịch như cụm du lịch sinh thái thác A Nor, điểm du lịch khoáng nóng A Roàng, cụm di tích đồi A Bia- địa đạo Động So-A Túc, rừng nguyên sinh A Roàng, Khu bảo tồn Sao La, đèo Pê Ke v.v.
- Phát triển du lịch văn hóa truyền thống dân tộc, du lịch cộng đồng. Tổ chức các hoạt động du lịch lễ hội dân tộc đặc sắc, tạo sản phẩm du lịch đặc trưng cho A Lưới.
4. Dân số, lao động và các vấn đề xã hội
a) Dân số, lao động và đời sống
- Giảm dần tỷ suất sinh tự nhiên khoảng 0,03-0,04%/năm. Chú trọng nâng cao chất lượng dân số, tăng cường thể chất, nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, nâng tỷ lệ và dân số đô thị lên 30% năm 2015 và lên 40% năm 2020.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quan tâm đào tạo ngành nghề cho lực lượng lao động trẻ, lao động khu vực nông thôn. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 25-30% vào năm 2015 và tăng lên 45-50% vào năm 2020.
- Phấn đấu đưa A Lưới thoát nghèo bền vững và từng bước vươn lên xây dựng đời sống khá giả; bảo đảm trước năm 2013, không còn xã và thôn đặc biệt khó khăn. Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 15%, đến năm 2020 giảm còn dưới 10%.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội, quan tâm đến chính sách bình đẳng giới, công tác phụ nữ, thanh niên, chăm sóc trẻ em v.v.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, dân số-KHHGĐ. Nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh. Củng cố và tăng cường hoạt động của y tế thôn bản. Đẩy mạnh hoạt động y tế quân-dân y kết hợp. Khuyến khích xã hội hóa phát triển sự nghiệp y tế.
- Tăng cường cơ sở vật chất ngành y tế. Nâng cấp bệnh viện trung tâm huyện; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các trạm y tế tuyến xã, thị trấn. Đến năm 2015 có 100% số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
c) Giáo dục-đào tạo
- Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo. Mở rộng quy mô, xây mới trường lớp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Quan tâm, chăm sóc thế hệ mầm non; coi trọng giáo dục đạo đức, pháp luật và truyền thống cho học sinh; kết chặt chẽ giữa giáo dục phổ thông với giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề. Tăng cường cơ sở vật chất trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm 2015 có 18-20 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tăng cường đào tạo, chuyển đổi ngành nghề cho lao động khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm đào tạo nghề của huyện, các trung tâm học tập cộng đồng. Mở rộng ngành nghề, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Khuyến khích, hỗ trợ học sinh học tiếp lên đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp và trở về địa phương lập nghiệp, xây dựng quê hương. Thực hiện xã hội hóa phát triển giáo dục-đào tạo.
d) Văn hóa-thể thao
- Chăm lo phát triển, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Chú trọng bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa, lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc. Xây dựng quảng trường trung tâm huyện. Nâng cấp, xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở theo tiêu chí nông thôn mới.
- Tăng cường giáo dục thể chất đến toàn dân, nhất là ở các trường học, cho tầng lớp thanh thiếu niên. Mở rộng phong trào thể thao quần chúng, thu hút đông đảo người dân tham gia các hoạt động rèn luyện sức khỏe. Xây dựng Khu trung tâm thể dục-thể thao huyện tại thị trấn A Lưới. Nâng cấp các công trình nhà thi đấu, sân chơi, bãi tập thể thao cấp cơ sở v.v.
5. Phát triển khoa học công nghệ
- Coi trọng ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ - kỹ thuật vào sản xuất và đời sống là yếu tố then chốt để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Tăng cường sử dụng, lai tạo các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao; cải tiến công cụ lao động, thực hiện cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp. Chú trọng sử dụng công nghệ sau thu hoạch, trong bảo quản, chế biến sản phẩm v.v...
- Lựa chọn, ứng dụng các công nghệ mới trong các ngành công nghiệp then chốt, mũi nhọn, tạo hàng hóa xuất khẩu. Chú trọng sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, ít gây ô nhiễm môi trường; sử dụng công nghệ phù hợp với trình độ sản xuất, trình độ của người lao động trên địa bàn.
- Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành kinh tế - xã hội, đặc biệt trong quản lý, điều hành nhà nước. Xây dựng cơ sở thông tin dữ liệu (GIS) phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch và quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội.
6. Tài nguyên và môi trường
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ tài nguyên, môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, bảo vệ tốt vốn rừng, sự đa dạng sinh học, đặc biệt là rừng đặc dụng, rừng đầu nguồn; tăng cường kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản, sử dụng nguồn nước v.v...
- Kiểm tra thực hiện đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn huyện. Tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải, nhất là ở đô thị, khu công nghiệp, chợ... Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường.
- Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, quyền sử dụng đất ở. Tiến hành đo đạc và thành lập bản đồ địa chính cho các xã.
- Xây dựng các công trình thủy lợi điều tiết nước, kè chống lũ quét, xói lở bờ sông, chống sạt lở đất dọc tuyến quốc lộ 49 và đường Hồ Chí Minh. Chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng tránh mưa lũ, giảm nhẹ thiên tai, nâng cao năng lực ứng phó với mọi tình huống.
7. An ninh quốc phòng
Củng cố, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, toàn diện và gắn với thế trận biên phòng vững chắc. Thành lập thêm một số đồn biên phòng. Triển khai các dự án giãn dân, phát triển các xã biên giới. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ an ninh quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong việc thực hiện các chương trình trọng điểm. Xây dựng một số căn cứ phòng thủ quốc phòng. Bảo vệ vững chắc an ninh biên giới và chủ quyền quốc gia. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Giảm thiểu tai nạn giao thông v.v.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phát triển mạng lưới đô thị và các điểm dân cư tập trung
- Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị trên địa bàn toàn huyện, tạo hạt nhân kinh tế thúc đẩy phát triển các tiểu vùng lãnh thổ. Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa ở thị trấn A Lưới, hoàn thành quy hoạch mở rộng không gian đô thị. Thành lập thị trấn mới Hồng Vân, A Đớt, hình thành các điểm đô thị vệ tinh Hồng Quảng, Hồng Hạ, phát triển các hình thái đô thị ở trung tâm các xã và điểm dân cư tập trung.
- Đô thị A Lưới: Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội của huyện A Lưới. Định hướng nâng cấp lên đô thị loại 4, phát triển trở thành đô thị trung tâm - cửa ngõ phía Tây của tỉnh Thừa Thiên Huế. Mở rộng không gian đô thị A Lưới bao gồm thêm một phần diện tích của các xã A Ngo, Sơn Thủy, Hồng Thượng, Phú Vinh, Hồng Thái, Hồng Thượng và Hồng Quảng. Đến năm 2020, quy mô dân số khoảng 19-20 nghìn người.
Đô thị A Lưới giữ vai trò là đô thị động lực phía Tây của tỉnh Thừa Thiên Huế; là trung tâm du lịch trọng điểm (vùng 3) của tỉnh với hạt nhân chính là du lịch sinh thái, du lịch văn hóa dân tộc; là trung tâm thương mại, dịch vụ, sản xuất công nghiệp-TTCN, đào tạo nghề v.v. quan trọng của huyện; là đầu mối giao thông quan trọng trên tuyến đường Hồ Chí Minh, kết nối với CHDCND Lào. Phát triển cảnh quan đô thị A Lưới mang đậm sắc thái của đô thị sinh thái miền núi.
- Thị trấn Hồng Vân (thị trấn mới). Giữ vai trò là đô thị trung tâm tiểu vùng các xã miền núi Hồng Vân, Hồng Thủy, Hồng Trung - cửa ngõ phía Bắc của huyện. Tăng cường đầu tư hạ tầng kinh tế, xã hội; đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch gắn với khai thác cửa khẩu Hồng Vân; phát triển công nghiệp-TTCN, ngành nghề. Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 3-4 nghìn người.
- Thị trấn A Đớt (thị trấn mới): Giữ vai trò là đô thị trung tâm của Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt. Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch gắn với khai thác kinh tế cửa khẩu; đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội; quy hoạch bố trí lại dân cư v.v. Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 4 - 5 nghìn người.
- Hình thành điểm đô thị vệ tinh Hồng Quảng, tạo điểm nhấn thúc đẩy phát triển kinh tế tiểu vùng gò đồi phía Tây huyện. Hình thành điểm đô thị vệ tinh Hồng Hạ, giữ vai trò trung tâm tiểu vùng các xã Hồng Hạ và Hương Nguyên - cửa ngõ phía Đông của huyện trên tuyến quốc lộ 49A nối với TP.Huế. Phát triển trung tâm các xã và khu vực dân cư tập trung, tạo diện mạo đô thị và góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn.
2. Các tiểu vùng kinh tế
- Phát triển vùng trung tâm huyện lỵ A Lưới thành vùng kinh tế động lực. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa. Phát triển mạnh thương mại - dịch vụ - du lịch, công nghiệp - TTCN - ngành nghề, thâm canh nông nghiệp v.v... phát huy vai trò đầu tàu về tăng trưởng kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển vùng gò đồi phía Tây. Hình thành các vùng chuyên canh tập trung trồng cà phê, chuối, chăn nuôi gia súc, tạo khối lượng hàng hóa lớn; phát triển các cơ sở chế biến nông, lâm sản gắn với vùng nguyên liệu; hình thành các khu du lịch sinh thái gắn kết với du lịch đô thị A Lưới. Quan tâm phát triển các lĩnh vực xã hội.
- Phát triển toàn diện vùng gò đồi, miền núi phía Bắc. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng. Mở rộng diện tích trồng cà phê, chuối hàng hóa, phát triển chăn nuôi gia súc. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thúc đẩy các hoạt động thương mại, dịch vụ, khai thác cửa khẩu Hồng Vân. Chú trọng công tác giảm nghèo, nâng cao mức sống dân cư.
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng phía Nam và khu vực cửa khẩu A Đớt. Đẩy mạnh phát triển thương mại, du lịch gắn với khai thác Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt. Hình thành cụm công nghiệp - TTCN Hương Phong. Phát triển trồng cao su đại điền, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Tăng cường đầu tư hạ tầng gắn với xây dựng nông thôn mới. Bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và an ninh biên giới.
- Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng vùng miền núi phía Đông, cải thiện điều kiện sản xuất và môi trường sống của dân cư. Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp, mở rộng diện tích trồng cao su. Khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống; phát triển thương mại, dịch vụ; chuyển dịch cơ cấu lao động. Chú trọng công tác giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống dân cư.
V. KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Giao thông
- Cải tạo, nâng cấp đoạn đường Hồ Chí Minh qua địa bàn huyện; quốc lộ 49; đường đến cửa khẩu A Đớt, cửa khẩu Hồng Vân. Nâng cấp, xây dựng mới tuyến đường 74 nối A Lưới - Nam Đông; đường 71 nối A Lưới - Phong Điền. Xây mới các tuyến đường đến các vùng sản xuất tập trung, đường ngang ra biên giới.
- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường đô thị A Lưới đạt tiêu chuẩn đường đô thị. Chỉnh trang đường phố, bo lát vỉa hè, hệ thống chiếu sáng, tiêu thoát nước, cây xanh...
- Hoàn thành xây dựng mới bến xe trung tâm huyện. Quy hoạch bố trí các điểm đón, bãi đỗ phù hợp. Xây dựng mới cầu A Ngo đi Hồng Quảng, cầu Hồng Thủy 2 và một số cầu cống trên các tuyến đường liên xã, liên thôn.
2. Cấp điện
Cải tạo, nâng cấp mạng lưới điện đến các xã, thôn bản, đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn. Kéo điện kịp thời đến các cụm công nghiệp-TTCN, khu du lịch trọng điểm, các khu tái định cư. Cơ bản hoàn thiện hệ thống cấp điện cho khu vực mở rộng đô thị A Lưới.
3. Hạ tầng bưu chính-viễn thông
- Nâng cấp, hiện đại hóa bưu điện trung tâm thị trấn, các bưu cục Hương Lâm, Hồng Vân. Phát triển mở rộng các điểm bưu chính tại các cụm công nghiệp - TTCN, khu du lịch trọng điểm, cửa khẩu, nơi tập trung đông dân cư. Nâng cấp, phổ cập đa dịch vụ đến các điểm bưu điện - văn hóa xã v.v.
- Từng bước ngầm hóa hệ thống cáp viễn thông trên địa bàn đô thị. Phổ cập các dịch vụ viễn thông, internet và các dịch vụ mới đến các cụm dân cư nông thôn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực sản xuất, đời sống, đặc biệt trong hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành.
4. Thủy lợi
Nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi hiện có, phát huy công suất và hiệu quả các công trình. Xây mới một số công trình hồ, đập, trạm bơm đảm bảo tưới, tiêu chủ động, cấp nước cho công nghiệp và phục vụ dân sinh. Ưu tiên xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ các khu định cư mới thủy điện, khu tái định cư. Xây dựng kè chống xói lở sông Tà Rình, sông Đakrông, sông A Sáp v.v...
5. Cấp nước
- Nâng cấp, mở rộng công suất các công trình cấp nước sạch tập trung hiện có. Xây dựng mới một số nhà máy xử lý nước sạch tập trung và các công trình thủy lợi kết hợp cấp nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn.
- Đến năm 2015, tăng tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 85%; cung cấp nước sạch cho 100% số hộ ở đô thị A Lưới với định mức 100 lít/người/ngđ.
- Đến năm 2020, đảm bảo hầu hết số hộ trên địa bàn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; đáp ứng định mức nước sạch 120 lít/người/ngđ cho đô thị A Lưới theo tiêu chuẩn đô thị loại 4.
6. Hạ tầng vệ sinh môi trường
- Thu gom, xử lý chất thải rắn. Tổ chức mạng lưới các điểm thu gom, trung chuyển chất thải trên địa bàn đô thị A Lưới. Bố trí hợp lý các thùng rác dọc các trục giao thông chính đô thị, tại các cụm điểm du lịch, nơi công cộng tập trung đông người. Đặt các container chứa rác tại chợ trung tâm A Lưới và chợ Bốt Đỏ. Tổ chức vận chuyển rác trong ngày về khu xử lý chất thải tại Hồng Thượng. Tăng cường công tác vệ sinh môi trường khu vực đô thị và vùng ven đô.
Quy hoạch mạng lưới các điểm thu gom, xử lý chất thải cho các cụm xã, tiểu vùng, khu dân cư tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực nông thôn. Quy hoạch thêm một số điểm chôn lấp chất thải tại khu vực Hương Lâm, cửa khẩu A Đớt. Bố trí 13 cơ sở thu gom và xử lý chất thải cho các khu vực nông thôn.
- Thoát nước thải. Quy hoạch xây dựng mạng lưới thu gom và các trạm xử lý nước thải trên địa bàn đô thị A Lưới. Xây dựng công trình xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp-TTCN. Nước thải đô thị và nước thải công nghiệp phải được thu gom về các trạm xử lý để được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Nước thải sinh hoạt khu vực nông thôn phải được xử lý sơ bộ trước khi đổ vào nguồn nước chung.
Nghĩa trang. Hoàn thành quy hoạch và xây dựng hạ tầng Nghĩa trang nhân dân tại xã Hồng Thượng. Quy hoạch bố trí thêm 7 nghĩa trang nhân dân theo các cụm xã. Từng bước giải tỏa, xóa bỏ một số nghĩa địa nhỏ lẻ phân tán, quy về các điểm nghĩa trang tập trung. Xây dựng các công trình phục vụ, trồng cây xanh, tạo cảnh quan, đảm bảo vệ sinh môi trường.
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Các chương trình trọng điểm
a) Chương trình xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; phát triển các cây trồng, vật nuôi thế mạnh.
b) Chương trình phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch - văn hóa.
c) Chương trình phát triển công nghiệp-TTCN, làng nghề.
d) Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng; nâng cấp đô thị A Lưới, hình các thị trấn mới.
đ) Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: phát triển giáo dục và đào tạo, chuẩn hóa cán bộ, giải quyết việc làm, cải cách hành chính.
e) Chương trình phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
g) Chương trình quốc phòng-an ninh-biên giới.
Trong mỗi thời kỳ cụ thể, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, mỗi năm tập trung thực hiện một số chương trình phát triển trọng điểm phù hợp, tạo cơ sở nền tảng, động lực mới trong phát triển kinh tế - xã hội huyện.
2. Các dự án lớn ưu tiên đầu tư (Phụ lục kèm theo).
1. Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Chính phủ, của Tỉnh từ các chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm quốc gia. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi tiêu ngân sách, đảm bảo chi đúng, chi đủ, tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân sách.
- Phát triển các nguồn thu trên địa bàn. Tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng, có cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế, người dân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách; nuôi dưỡng, phát triển các nguồn thu từ nội lực nền kinh tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi về hạ tầng, có cơ chế, chính sách phù hợp, hấp dẫn để thu hút các nguồn đầu tư trong nước. Xây dựng danh mục các công trình, dự án cụ thể ưu tiên đầu tư; tuyên truyền, quảng cáo những cơ hội đầu tư nhằm huy động vốn từ các doanh nghiệp, tư nhân trong tỉnh và tỉnh ngoài tham gia đầu tư phát triển trên địa bàn.
- Tranh thủ các nguồn vốn viện trợ quốc tế, của các tổ chức phi chính phủ, vốn chương trình mục tiêu của Trung ương, Tỉnh. Chú trọng thu hút nguồn vốn đầu tư FDI cho phát triển các dự án công nghiệp, du lịch, kinh tế cửa khẩu v.v.
2. Nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực.
Phát huy nhân tố con người, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, tạo chuyển biến về nhận thức của người dân. Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn đồng bào cách làm ăn, tổ chức sản xuất, thâm canh cây trồng, kỹ thuật chăn nuôi, phát triển kinh tế hộ, tiếp cận với kinh tế hàng hóa v.v. Mở rộng đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động trên địa bàn. Quan tâm đào tạo lực lượng lao động trẻ về kiến thức văn hóa, khoa học-kỹ thuật, nghị lực, quyết tâm lập nghiệp, tạo đội ngũ xung kích, lôi cuốn xã hội. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn là người dân tộc thiểu số, có kiến thức, trình độ cao để phục vụ quê hương.
3. Tổ chức lại sản xuất, tăng cường ứng dụng khoa học - kỹ thuật.
Phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất, kinh doanh phù hợp, đem lại hiệu quả kinh tế, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển nhanh. Có chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khôi phục, phát triển các ngành nghề TTCN, các làng nghề truyền thống. Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư thành lập các công ty TNHH, công ty cổ phần, liên doanh trên địa bàn.
Đặc biệt trong nông nghiệp, tiến hành tổ chức lại sản xuất theo hướng hình thành các vùng tập trung chuyên canh, sản xuất hàng hóa. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, đây là giải pháp động lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nhân rộng các điển hình làm ăn kinh tế giỏi giúp đỡ, hướng dẫn cách thức tổ chức sản xuất để đồng bào tự lập nghiệp, mở nghề, phát triển kinh tế hộ gia đình.
4. Cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính theo hướng tinh gọn, cụ thể, rõ ràng. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp; thực hiện phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao năng lực thi hành công vụ. Tăng cường thanh tra công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu. Nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp, làm tốt công tác hệ thống hóa văn bản pháp lý, hồ sơ công vụ. Phát huy dân chủ cơ sở, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
5. Tăng cường hợp tác, liên kết trong nước và nước ngoài
Mở rộng hợp tác, liên kết kinh tế với các địa phương trong và ngoài tỉnh. Xây dựng các dự án cụ thể, ban hành cơ chế chính sách hấp dẫn nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài cho sự phát triển. Duy trì, mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trong khu vực, trên thế giới và các tổ chức quốc tế trong hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa, đào tạo lao động v.v. Tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs). Tăng cường mối quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác cùng phát triển với hai huyện Ka Lưm, tỉnh Sê Kông và Sa Muội, tỉnh Saravan của CHDCND Lào.
Điều 2. Ủy ban nhân dân huyện A Lưới căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu trong Quy hoạch sau khi đã được phê duyệt, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến công khai, rộng rãi các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo nội dung quy hoạch đến các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền, tổ chức kinh tế - xã hội và toàn thể nhân dân.
2. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch này và các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực liên quan; bố trí các công trình, dự án quy hoạch để triển khai thực hiện trong các kế hoạch 5 năm và hàng năm, đưa quy hoạch vào thực tiễn cuộc sống.
3. Chủ động phối hợp với các Sở, Ban ngành của tỉnh nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện địa phương nhằm huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; xử lý kịp thời những bất cập; đón bắt các cơ hội mới để đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình mới, hòa nhập vào xu thế phát triển chung của tỉnh và cả nước.
Điều 3. Các Sở, Ban ngành và các cơ quan của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với UBND huyện A Lưới trong việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực theo quy hoạch trên địa bàn huyện, tạo điều kiện cho huyện hoàn thành các mục tiêu quy hoạch đề ra.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện A Lưới; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC DỰ ÁN LỚN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN A LƯỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
A. NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. Công nghiệp, xây dựng
1. Xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp A Co
2. Hạ tầng cụm công nghiệp Hương Phong.
3. Hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt
4. Hạ tầng cửa khẩu Hồng Vân
5. Quy hoạch mở rộng đô thị A Lưới
6. Quy hoạch thành lập thị trấn Hồng Vân
7. Quy hoạch thành lập thị trấn A Đớt
II. Nông nghiệp, nông thôn
1. Chương trình xây dựng nông thôn mới
2. Hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn
3. Dự án định cư dân thủy điện
4. Dự án tái định cư dân vùng bị ảnh hưởng thiên tai
III. Giao thông
1. Cải tạo, nâng cấp đường Hồ Chí Minh
2. Nâng cấp quốc lộ 49
3. Xây dựng mới đường 74
4. Xây dựng mới đường 71
5. Nâng cấp đường đến cửa khẩu A Đớt
6. Nâng cấp đường đến cửa khẩu Hồng Vân
7. Nâng cấp nhựa hóa các tuyến đường ô tô đến trung tâm các xã
8. Hệ thống giao thông đô thị A Lưới mở rộng
9. Hạ tầng đô thị A Lưới và các thị trấn
10. Bến xe trung tâm huyện giai đoạn 2
11. Nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn.
12. Quảng trường - khu văn hóa thể dục thể thao
13. Cầu A Ngo đi Hồng Quảng
14. Cầu Hồng Thủy 2
15. Cầu, cống trên đường 74
16. Đường nội thị giai đoạn 3
17. Cầu, cống trên đường 71
18. Cầu cống trến các tuyến giao thông nông thôn
IV. Cấp điện
1. Cấp điện đến các trọng điểm kinh tế
2. Mở rộng mạng lưới điện chiếu sáng công cộng các đô thị
3. Mở rộng, nâng cấp mạng lưới cấp điện nông thôn
V. Thủy lợi
1. Đập dâng Khe Sáp
2. Đập dâng Khe Bấp
3. Hệ thống thủy lợi A Đớt
4. Đập dâng A Tin và thủy lợi A Roàng
5. Dự án kè chống xói lở sông Tà Rình
6. Dự án kè chống xói lở sông Đăk Rông
7. Các hồ sử dụng tổng hợp
8. Hệ thống nước tự chảy các thôn, bản
VI. Cấp nước
1. Nâng công suất nhà máy nước A Lưới
2. Xây mới nhà máy nước A Đớt
VII. Vệ sinh môi trường
1. Vệ sinh môi trường đô thị A Lưới
2. Khu xử lý chất thải rắn Hồng Thượng
3. Nghĩa trang tập trung Hồng Thượng
VIII. Giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa- thể thao
1. Nâng cấp, mở rộng trường Dạy nghề huyện
2. Hệ thống trường học các cấp đạt chuẩn giáo dục quốc gia
3. Trang thiết bị bệnh viện trung tâm huyện
4. Xây dựng trung tâm y tế dự phòng
5. Nâng cấp các trạm y tế xã, thị trấn
6. Trung tâm văn hóa-thể thao huyện
7. Thư viện Trung tâm huyện.
8. Trung tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng các dân tộc huyện A Lưới
9. Các thiết chế văn hóa thôn, bản
IX. Quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng
1. Trụ sở chính quyền các cấp
2. Khu căn cứ phòng thủ quốc phòng
B. VỐN NGÂN SÁCH KẾT HỢP THU HÚT ĐẦU TƯ XÃ HỘI
I. Công nghiệp, xây dựng
1. Đầu tư phát triển khu công nghiệp-TTCN A Co
2. Đầu tư phát triển cụm công nghiệp-TTCN Hương Phong
3. Dự án thủy điện A Lin
4. Dự án thủy điện A Roàng
5. Nhà máy tinh lọc cao lanh
6. Nhà máy chế biến quặng vàng, đa kim
7. Các cơ sở khai thác đá
8. Nhà máy chế biến cao su
9. Nhà máy chế biến cà phê
Nhà máy chế biến sắn
10. Nhà máy chế biến gỗ, lâm sản
11. Cải tạo, nâng cấp lò giết mổ tập trung
12. Xưởng may công nghiệp Thị trấn
13. Các dự án công nghiệp chế biến lương thực, rau quả, nước giải khát, may mặc, cơ khí v.v.
14. Dự án phát triển các ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới
II. Thương mại, dịch vụ, du lịch
1. Thương mại, dịch vụ
1. Đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt
2. Đầu tư phát triển cửa khẩu Hồng Vân
3. Trung tâm thương mại A Lưới
4. Trung tâm thương mại Bốt Đỏ
5. Nâng cấp chợ trung tâm A Lưới
6. Nâng cấp, xây dựng mới chợ nông thôn
2. Du Iịch
1. Cụm du lịch sinh thái thác A Nor.
2. Cụm du lịch khoáng nóng A Roàng
3. Cụm di tích đồi A Bia-địa đạo Động So, A Túc gắn với đường mòn Hồ Chí Minh.
4. Dự án du lịch cộng đồng
5. Làng văn hóa dân tộc.
6. Tổ chức các lễ hội truyền thống dân tộc
III. Nông nghiệp, nông thôn
1. Xây dựng vùng lúa cao sản
2. Vùng chuyên canh rau thực phẩm, trồng hoa, cây cảnh
3. Dự án trồng cà phê
4. Dự án trồng cao su
5. Dự án trồng chuối hàng hóa
6. Dự án phát triển đàn bò
7. Dự án nuôi trồng thủy sản
8. Dự án trồng rừng nguyên liệu, rừng phòng hộ
C. NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI
I. Nông nghiệp
1. Dự án hỗ trợ giảm nghèo,
2. Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn
3. Xây dựng hạ tầng nông thôn
II. Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Bảo tồn rừng nguyên sinh A Roàng, Sao La và đa dạng lâm sinh học Tuyên truyền, tập huấn về bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai
III. Văn hóa, xã hội
1. Tổ chức nước ngoài đầu tư trường học, nhà tình thương
Ghi chú: Vị trí, năng lực công trình, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực trong từng thời kỳ./.
- 1Quyết định 19/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 2Quyết định 836/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề cương và dự toán Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030
- 3Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 562/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Trị đến năm 2020.
- 5Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Quyết định 2151/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 7Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2012
- 9Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 736/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 86/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 19/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 6Quyết định 836/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề cương và dự toán Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030
- 7Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 562/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Trị đến năm 2020.
- 9Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 10Quyết định 2151/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 11Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2012
- 13Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 15Quyết định 736/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 604/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực