ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2013/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 06 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ TRÌNH TỰ LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HẰNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 203/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 01 năm 2013,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ TRÌNH TỰ LẬP, PHÊ DUYỆT, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HẰNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Văn bản này quy định về trình tự lập, phê duyệt, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển địa phương bao gồm kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh, huyện, thành phố và kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh.
Quy định trách nhiệm của các sở, ngành, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng quy định này là các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm thuộc tỉnh, huyện và các ngành, lĩnh vực của tỉnh.
Trong Quy định này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương được hiểu bao gồm cả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc tỉnh, huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh, là công cụ Nhà nước để định hướng phát triển và quản lý điều hành của toàn bộ nền kinh tế - xã hội của tỉnh, bao gồm các ngành, lĩnh vực ở từng ngành, từng cấp trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch phát triển địa phương chủ yếu gồm 2 loại kế hoạch dưới đây:
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương là định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các cấp địa phương gồm 3 cấp: tỉnh, huyện và xã. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp dưới phải phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp trên. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương mỗi cấp phải dựa trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp dưới trực tiếp, kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực cùng cấp và phù hợp hài hoà với mục tiêu và định hướng phát triển chung của cả nước, các ngành, lĩnh vực cấp Trung ương cũng như điều kiện phát triển của địa phương;
b) Kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (dưới đây gọi tắt là kế hoạch phát triển ngành) là định hướng phát triển từng ngành, lĩnh vực tại địa phương, chủ yếu thuộc tỉnh và huyện. Kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực mỗi cấp phải dựa trên cơ sở kế hoạch cấp dưới trực tiếp, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của cả nước.
2. Lập kế hoạch phát triển địa phương là việc đánh giá đầy đủ hiện trạng và tình hình thực hiện kế hoạch phát triển địa phương giai đoạn trước của ngành, địa phương bao gồm cả việc xác định rõ các vấn đề và nguyên nhân, trên cơ sở đó xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội cho kỳ kế hoạch tiếp theo và những giải pháp chủ yếu nhằm đạt được mục tiêu đó.
3. Theo dõi thực hiện kế hoạch phát triển địa phương là quá trình thu thập liên tục các thông tin về tình hình tiến độ phân bổ, sử dụng đầu vào, thực hiện các hoạt động đầu ra hướng đến mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Theo dõi thực hiện kế hoạch phát triển địa phương hằng năm được thực hiện theo định kỳ hằng tháng, quý, cả năm. Việc theo dõi thường xuyên giúp cơ quan quản lý nắm bắt kịp thời thông tin tình hình để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh.
4. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển địa phương là quá trình tổng hợp, phân tích một cách có hệ thống từ khi lập kế hoạch, xây dựng các giải pháp, chính sách đến quá trình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển địa phương, với trọng tâm là các kết quả và tác động của kế hoạch. Đánh giá còn bao gồm việc sử dụng thông tin từ kết quả theo dõi, thu thập thêm thông tin về các kết quả để phân tích, đánh giá tác động của các hoạt động, các chương trình, các dự án trong kế hoạch. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển địa phương được thực hiện hằng năm, đánh giá giữa kỳ.
5. Chỉ số theo dõi - đánh giá kế hoạch phát triển địa phương là các biến số sử dụng như các “thước đo” để đo lường các thay đổi bao gồm các tiến độ và các kết quả đạt được trong quá trình triển khai kế hoạch phát triển địa phương. Các chỉ số bao gồm: chỉ số đầu vào, chỉ số đầu ra, chỉ số kết quả, chỉ số tác động.
6. Chỉ tiêu là các mốc phấn đấu cần đạt được của kế hoạch phát triển địa phương. Chỉ tiêu chính là lượng hoá của chỉ số thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong khoảng thời gian nhất định của các kỳ kế hoạch 5 năm và hằng năm.
7. Năm báo cáo là năm tiến hành báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội phục vụ công tác xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo.
8. Năm kế hoạch là năm được lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, năm kế tiếp của năm báo cáo.
9. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc tỉnh, huyện trong Quy định này là tổng hợp các nội dung được thống nhất ở tỉnh, huyện về đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của năm báo cáo và các mục tiêu, giải pháp, biện pháp, nguồn lực để thực hiện mục tiêu của năm kế hoạch; kế hoạch này là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá trong năm kế hoạch.
10. Lập kế hoạch phát triển địa phương: quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì phối hợp với các bên liên quan để xây dựng kế hoạch. Quá trình lập kế hoạch phát triển ngành do các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực chủ trì (cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ngành: Phòng Kế hoạch - Tài chính hoặc Văn phòng Sở; cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch).
11. Thực hiện kế hoạch phát triển địa phương là hoạt động của chính quyền và các ngành thuộc từng cấp, các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế - xã hội nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong năm kế hoạch.
1. Kế hoạch phải hướng đến nhu cầu của người dân, xã hội, tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trường, thích ứng với yêu cầu toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, bảo đảm tính tích cực, phát huy tối đa nội lực, huy động tốt ngoại lực nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Kế hoạch của cấp nào do cấp đó tự chủ lập để triển khai thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển và quản lý trong lĩnh vực cấp mình phụ trách.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm tính toàn diện, bao gồm đầy đủ các lĩnh vực kinh tế - xã hội và môi trường, quản trị Nhà nước, quốc phòng - an ninh; đồng thời lồng ghép các mục tiêu xoá đói giảm nghèo; bình đẳng giới, ưu tiên người nghèo, người dân tộc, trẻ em và các đối tượng có liên quan trong lập kế hoạch.
4. Kế hoạch không chỉ được xem là kế hoạch của cơ quan Nhà nước mà là kế hoạch của toàn xã hội, đảm bảo tính khả thi và các nguồn lực để thực hiện. Kế hoạch phải có sự tham gia của các bên liên quan, phát huy dân chủ và được công khai hoá.
LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HẰNG NĂM
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm được lập trên cơ sở:
1. Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu của địa phương; các chương trình, đề án phát triển ngành, lĩnh vực của cả nước.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm và kế hoạch phát triển các ngành của cả nước. Kế hoạch 5 năm, hằng năm của cấp trên trực tiếp.
4. Các chỉ thị, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn lập kế hoạch 5 năm và hằng năm của Trung ương và các cấp chính quyền địa phương về công tác xây dựng kế hoạch của các Bộ, ngành, Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cấp trên trực tiếp.
5. Thực trạng kinh tế - xã hội năm báo cáo, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển địa phương năm báo cáo trong bối cảnh của kế hoạch 5 năm và dự kiến các nguồn lực phát triển trong kế hoạch của năm tiếp theo.
6. Dự báo tác động của tình hình chính trị, kinh tế thế giới và các tác động bên ngoài đến sự phát triển của đất nước, của ngành, lĩnh vực và địa phương trong năm kế hoạch.
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh, huyện do Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá hiện trạng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường, quản trị Nhà nước, quốc phòng - an ninh; tình hình triển khai và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của năm báo cáo;
b) Các vấn đề tồn hại, hạn chế cần giải quyết của địa phương, các vấn đề quan trọng các lĩnh vực cùng cấp được địa phương quan tâm và các nguyên nhân chính của các vấn đề đó;
c) Dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước trong ngắn hạn và trung hạn. Trên cơ sở đó, làm rõ những tác động của tình hình tới phát triển kinh tế - xã hội trong ngắn hạn và dài hạn của tỉnh, của từng ngành và của từng địa phương;
d) Xác định mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ của năm kế hoạch, bao gồm các cân đối lớn, hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch và các giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm đề ra phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các địa phương và quy hoạch phát triển từng ngành, lĩnh vực;
đ) Các chính sách và biện pháp thực hiện kế hoạch phải đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô của cả nước và sự phát triển bền vững của các ngành, lĩnh vực và từng địa phương;
e) Kế hoạch theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch;
g) Các phụ lục phục vụ cho việc phân tích, làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gồm:
- Các bảng biểu thông tin (như các mẫu hiện đang được sử dụng).
- Khung kế hoạch (mẫu kèm theo).
- Khung kế hoạch theo dõi đánh giá (mẫu kèm theo).
2. Kế hoạch phát triển ngành hằng năm do các ngành tự xây dựng có cấu trúc tương tự với nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời đi sâu phân tích làm rõ:
a) Phần đóng góp cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cùng cấp (tỉnh và huyện);
b) Phần tổ chức triển khai thực hiện trong nội bộ ngành;
c) Phần phụ lục bao gồm các biểu mẫu, khung kế hoạch, khung và kế hoạch theo dõi đánh giá kế hoạch của đơn vị mình tương tự như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực:
a) Bộ chỉ tiêu kế hoạch của các cấp, các ngành phải đảm bảo phản ảnh rõ ràng và đầy đủ các mục tiêu cụ thể của các bản kế hoạch. Bộ chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết thuộc các các lĩnh vực chuyên môn của từng ngành, từng cấp. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo lồng ghép đầy đủ các mục tiêu phát triển về bình đẳng giới, ưu tiên các đối tượng hộ nghèo, hộ người dân tộc, trẻ em. Các chỉ tiêu cần xây dựng trên các nguyên tắc là cụ thể- đo lường được - phân công được - khả thi - có mốc thời gian thực hiện;
b) Bộ chỉ tiêu kế hoạch hằng năm gồm các chỉ tiêu thống kê quốc gia và các chỉ tiêu hướng dẫn; các loại chỉ tiêu phản ánh kết quả và tác động, các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra;
c) Bộ chỉ tiêu chủ yếu trong bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp địa phương được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bao gồm những chỉ tiêu tổng hợp, có tính liên ngành. Bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn bao gồm các chỉ tiêu chuyên ngành quan trọng do các ngành chuyên môn cùng cấp đóng góp vào phát triển phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
d) Bộ chỉ tiêu chuyên ngành trong bản kế hoạch phát triển gồm các chỉ tiêu quan trọng mà ngành đóng góp cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cùng cấp, các chỉ tiêu chuyên ngành đóng góp cho kế hoạch ngành cấp trên và các chỉ tiêu chuyên môn cho từng lĩnh vực. Bộ chỉ tiêu kế hoạch phát triển ngành đồng thời đáp ứng yêu cầu và hướng dẫn của các Bộ, ngành, Trung ương;
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn các sở, ngành và địa phương về các nội dung mà kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh cần có sự đóng góp của các ngành, đảm bảo tránh chồng chéo giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và bản kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực.
1. Công tác chuẩn bị lập kế hoạch:
a) Thành lập hoặc kiện toàn tổ xây dựng kế hoạch tại các đơn vị: trong tháng 4 hằng năm, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thành lập các tổ xây dựng kế hoạch:
- Tổ xây dựng kế hoạch của tỉnh do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập và kiện toàn, gồm các cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan. Tổ xây dựng kế hoạch tỉnh do lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư làm tổ trưởng.
- Tổ xây dựng kế hoạch của các sở, ngành (gọi tắt là tổ xây dựng kế hoạch) do Giám đốc các sở, ngành quyết định thành lập. Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo sở, ngành; Thường trực là trưởng bộ phận tổng hợp, kế hoạch; các thành viên bao gồm đại diện các phòng chuyên môn và các thành viên khác có nhiệm vụ giúp tổ trưởng tổ chức công tác lập kế hoạch.
- Tổ xây dựng kế hoạch của huyện, thành phố (gọi tắt là tổ xây dựng kế hoạch huyện) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành lập, bao gồm khoảng 9 đến 12 người là cán bộ các phòng, ban, đoàn thể huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện mời tham gia. Tổ xây dựng kế hoạch huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch làm nòng cốt và do một lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện làm tổ trưởng.
Các tổ xây dựng kế hoạch có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc và hỗ trợ công tác lập kế hoạch của các sở, ngành, các huyện, thành phố trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hằng năm;
b) Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kế hoạch: hằng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế, cơ quan đầu mối về công tác kế hoạch cấp huyện và các sở, ngành lập nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế hoạch gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, lập kế hoạch đào tạo và dự toán kinh phí hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện;
c) Công tác triển khai, hướng dẫn lập kế hoạch:
- Từ tháng 5 hằng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động trong việc lập kế hoạch hằng năm của đơn vị mình theo Quy định này; chủ động thu thập, tổng hợp thông tin 6 tháng đầu của năm báo cáo và lập kế hoạch sơ bộ năm kế hoạch tiếp theo của đơn vị mình trên cơ sở Quy định này và nội dung của các văn bản hướng dẫn cấp trên sẽ được cập nhật trong quá trình hoàn thiện kế hoạch cho đến khi kế hoạch cuối cùng được phê duyệt.
- Vào đầu tháng 6 hằng năm, căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho năm kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách của Bộ Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước cho năm kế hoạch. Trên cơ sở đó, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục bổ sung và có văn bản hướng dẫn, triển khai đến các đơn vị trực thuộc để triển khai công tác lập kế hoạch cho năm tiếp theo và tiến hành thu thập thông tin phục vụ lập kế hoạch;
d) Thu thập thông tin, tổng hợp, lập kế hoạch:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; Phòng Kế hoạch - Tổng hợp hoặc Văn phòng các sở, ngành là cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Trong quá trình tổ chức thu thập thông tin, tổng hợp xây dựng kế hoạch, các cơ quan được giao nhiệm vụ lập kế hoạch tiến hành các buổi làm việc với cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan khác liên quan, thảo luận các nội dung trong dự thảo kế hoạch phát triển địa phương và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Tổ chức tham vấn lấy ý kiến của các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các cơ quan nghiên cứu, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, các nhà tài trợ đối với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, nếu có ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định; đối với cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, quyết định.
2. Trình tự lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, huyện:
a) Trình tư lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh:
Trình tự lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo các bước cụ thể như sau:
- Bước 1: trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng bản kế hoạch lần 1, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan. Bản kế hoạch lần 1 chủ yếu là để phục vụ công tác lập kế hoạch của Trung ương, gồm một số nội dung chính sau đây:
+ Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch trong 6 tháng đầu năm, dự báo thực hiện cả năm và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cả năm.
+ Cung cấp số liệu tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tại thời điểm giữa năm báo cáo để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp phục vụ xây dựng kế hoạch phát triển chung của cả nước.
+ Đưa ra một số dự báo và định hướng ban đầu cho kế hoạch của năm tới.
- Bước 2: trước ngày 10 tháng 10 hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hoàn chỉnh bản kế hoạch lần 2, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành Trung ương, gồm các nội dung chính như sau:
+ Trên cơ sở kết quả tình hình thực hiện kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm, ước thực hiện 3 tháng cuối năm để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cả năm.
+ Dự báo nhận định tình hình và định hướng rõ nét hơn cho bản kế hoạch của năm kế hoạch.
+ Xây dựng mục tiêu, các chỉ tiêu, các giải pháp và dự kiến nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu cho năm kế hoạch.
+ Xây dựng khung kế hoạch và tổ chức tham vấn các bên có liên quan về các nội dung chính của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bước 3: trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh bản kế hoạch lần 3, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt. Yêu cầu gồm các nội dung chính sau đây:
+ Trên cơ sở kết quả tình hình thực hiện kinh tế - xã hội trong 10 tháng, ước thực hiện 2 tháng cuối năm để đánh giá tình hình thực hiện cả năm báo cáo.
+ Dự báo tình hình khó khăn, thuận lợi của năm kế hoạch và xây dựng các định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh trong năm kế hoạch.
+ Xây dựng mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể, các giải pháp và phân bổ nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu của năm kế hoạch sau khi đã có thông báo dự kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương về danh mục dự án và mức vốn cụ thể cho từng dự án thuộc nguồn vốn hỗ trợ Trung ương.
+ Hoàn chỉnh khung kế hoạch sau khi đã được tham vấn.
+ Xây dựng khung theo dõi - đánh giá kế hoạch hằng năm.
- Bước 4: trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, sau khi bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện. Tiếp tục hoàn chỉnh khung kế hoạch, khung theo dõi - đánh giá, các phụ lục biểu số liệu chỉ tiêu kế hoạch theo quy định;
b) Trình tự lập kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh hằng năm:
Trình tự xây dựng kế hoạch cấp huyện theo các bước như sau:
- Bước 1: trước ngày 05 tháng 7 hằng năm, các sở, ngành hoàn thành bản kế hoạch lần 1, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành, Trung ương quản lý để phục vụ công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cung cấp thông tin cho các Bộ, ngành, Trung ương, bảo đảm yêu cầu nội dung chính sau đây:
+ Trên cơ sở kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm của năm báo cáo, dự kiến kết quả thực hiện 6 tháng cuối năm để đánh giá kết quả cả năm.
+ Cung cấp số liệu hiện trạng tại thời điểm 6 tháng đầu năm để giúp các cơ quan các cấp trên tổng hợp, phục vụ cho công tác lập kế năm tới của các cơ quan Trung ương.
+ Dự báo nhận định tình hình và định hướng ban đầu cho bản kế hoạch của năm tới.
- Bước 2: trước ngày 5 tháng 10 hằng năm, các sở, ngành hoàn chỉnh bản kế hoạch lần 2, trên cơ sở cập nhật đánh giá tình hình 9 tháng đầu năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan, làm cơ sở để cập nhật thông tin, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm các nội dung chính sau đây:
+ Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch năm báo cáo trong 9 tháng đầu năm, ước thực hiện 3 tháng cuối năm và đánh giá kết quả cả năm báo cáo.
+ Dự báo nhận định tình hình và định hướng rõ nét hơn cho bản kế hoạch năm kế hoạch.
+ Xây dựng mục tiêu, các chỉ tiêu, các giải pháp và dự kiến nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu cho năm kế hoạch.
+ Hoàn thành khung kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phục vụ yêu cầu tham vấn nội dung kế hoạch đối với các biên có liên quan.
- Bước 3: trước ngày 05 tháng 11 hằng năm, các sở, ngành tiếp tục hoàn chỉnh bản kế hoạch lần 3, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan, để tổng hợp chung phục vụ hoàn chỉnh bản kế hoạch chung của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt. Yêu cầu nội dung chính của bản kế hoạch giai đoạn này gồm các nội dung chính sau đây:
+ Trên cơ sở kết quả tình hình thực hiện 10 tháng đầu năm, ước thực hiện 2 tháng còn lại của năm để đánh giá kết quả thực hiện cả năm báo cáo.
+ Dự báo tình hình khó khăn, thuận lợi của năm kế hoạch.
+ Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, các giải pháp và phân bổ nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu cho năm kế hoạch.
+ Tổ chức tham vấn các bên liên quan, bổ sung hoàn chỉnh khung kế hoạch và bản kế hoạch của ngành, lĩnh vực.
- Bước 4: trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các sở, ngành hoàn chỉnh bản kế hoạch chính thức, sau khi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, theo đó Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng nhân cùng cấp thông qua và tổ chức triển khai thực hiện. Thành phần hồ sơ bản kế hoạch chính thức kèm theo khung kế hoạch, khung theo dõi - đánh giá, các phụ lục chỉ tiêu theo quy định;
c) Trình tự lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện:
Trình tự xây dựng kế hoạch cấp huyện theo các bước như sau:
- Bước 1: trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn thành bản kế hoạch lần 1, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan để phục vụ công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm các nội dung chính sau đây:
+ Trên cơ sở kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm của năm báo cáo, dự kiến kết quả thực hiện 6 tháng cuối năm để đánh giá kết quả cả năm;
+ Cung cấp số liệu hiện trạng về kinh tế - xã hội của địa phương 6 tháng đầu năm phục vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Dự báo nhận định tình hình và định hướng ban đầu cho bản kế hoạch của năm kế hoạch.
- Bước 2: trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn chỉnh bản kế hoạch lần 2. Trên cơ sở cập nhật đánh giá tình hình 9 tháng đầu năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan, làm cơ sở để cập nhật thông tin, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm các nội dung chính sau đây:
+ Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch năm báo cáo trong 9 tháng đầu năm, ước thực hiện 3 tháng cuối năm và đánh giá kết quả thực hiện cả năm báo cáo.
+ Dự báo nhận định tình hình năm kế hoạch và định hướng rõ nét hơn cho bản kế hoạch năm kế hoạch.
+ Xây dựng mục tiêu, các chỉ tiêu, các giải pháp và dự kiến nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu cho năm kế hoạch.
+ Hoàn thành khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phục vụ yêu cầu tham vấn nội dung kế hoạch đối với các biên có liên quan.
- Bước 3: trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục hoàn chỉnh bản kế hoạch lần 3, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan, để tổng hợp chung phục vụ hoàn chỉnh bản kế hoạch chung của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt. Yêu cầu nội dung chính của Bản kế hoạch giai đoạn này gồm các nội dung chính sau đây:
+ Trên cơ sở kết quả tình hình thực hiện 10 tháng đầu năm, ước thực hiện 2 tháng còn lại của năm để đánh giá kết quả thực hiện cả năm báo cáo.
+ Dự báo tình hình khó khăn, thuận lợi của năm kế hoạch.;
+ Xây dựng các mục tiêu, các chỉ tiêu, các giải pháp và phân bổ nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu cho năm kế hoạch;
+ Tổ chức tham vấn các bên liên quan, bổ sung hoàn chỉnh khung kế hoạch và bản kế hoạch của địa phương.
- Bước 4: trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn chỉnh bản kế hoạch chính thức, sau khi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng nhân cùng cấp thông qua và tổ chức triển khai thực hiện. Thành phần hồ sơ bản kế hoạch chính thức kèm theo khung kế hoạch, khung theo dõi - đánh giá, các phụ lục chỉ tiêu theo quy định.
Điều 7. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Kế hoạch phát triển ngành thuộc tỉnh hằng năm do thủ trưởng các sở, ngành quyết định, đảm bảo sự phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cùng cấp và kế hoạch của cấp trên trực tiếp.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh, huyện do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
3. Thời gian báo cáo trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thông qua Hội đồng nhân dân được quy định trong Quy định này và phải trước thời điểm tổ chức kỳ họp cuối năm Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 8. Điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Trường hợp có biến động lớn ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, một số chỉ tiêu kế hoạch và các giải pháp tổ chức thực hiện cho phù hợp với tình hình mới. Thủ trưởng các sở, ngành quyết định việc điều chỉnh kế hoạch của ngành mình trên cơ sở thống nhất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cùng cấp và kế hoạch của cấp trên trực tiếp.
2. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhưng không ảnh hưởng lớn đến tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của cấp mình với sự tham mưu của cơ quan chuyên môn về kế hoạch, phù hợp với mục tiêu phát triển chung của cả nước, của tỉnh và điều kiện cụ thể của địa phương; dự kiến điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong trường hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, tổ chức triển khai thực hiện và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp và cơ quan kế hoạch cấp trên trực tiếp.
3. Theo dõi, đánh giá và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội địa phương; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo quy định.
4. Quy định cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
5. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành thuộc tỉnh trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
6. Hướng dẫn các ngành, các cấp của địa phương triển khai xây dựng, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
7. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo các quy định tại điều này.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì triển khai trong suốt tiến trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và ban hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân trong phạm vi thuộc tỉnh phù hợp với mục tiêu phát triển chung của cả nước, của các ngành, lĩnh vực và tình hình cụ thể của địa phương; lập kế hoạch điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
3. Theo dõi, đánh giá và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương; báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng các quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan kế hoạch các sở, ngành và cơ quan kế hoạch cấp huyện trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật.
7. Tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn về lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thống nhất về nguyên tắc, phương pháp lập kế hoạch và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành và cấp huyện.
8. Chủ trì, phối hợp Cục Thống kê, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ số và hướng dẫn phương pháp thu thập các thông tin về thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
9. Hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
10. Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành và các huyện, thành phố. Kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về lập, tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
11. Làm đầu mối trong đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách lập kế hoạch của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành tham gia lập kế hoạch phát triển địa phương hằng năm
1. Lập kế hoạch phát triển thuộc phạm vi quản lý và điều chỉnh kế hoạch theo thẩm quyền. Trong đó chú ý cả các nội dung ngành đóng góp cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cùng cấp, kế hoạch phát triển ngành của cấp trên trực tiếp và phần tổ chức thực hiện trong nội bộ ngành.
2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền giao.
3. Tổ chức theo dõi - đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch của đơn vị mình.
4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về thống kê, báo cáo, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và công khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình lập, thực hiện và theo dõi - đánh giá kế hoạch.
1. Tham gia, đề xuất và giám sát việc lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về thống kê, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của ngành, của tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp. Việc cung cấp, sử dụng và quản lý thông tin, tài liệu có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG
1. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển địa phương hằng năm.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành căn cứ vào kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển ngành, địa phương thuộc phạm vi mình phụ trách.
3. Lập kế hoạch theo dõi, đánh giá:
a) Khung kế hoạch theo dõi, đánh giá được lập cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực hằng năm, là một bộ phận của kế hoạch hằng năm; làm căn cứ xây dựng kế hoạch theo dõi đánh giá;
b) Tổ công tác lập kế hoạch tại mỗi đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch theo dõi và đánh giá và tổng hợp chung trong kế hoạch của toàn đơn vị;
c) Khung kế hoạch theo dõi và đánh giá được duyệt sau khi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của các ngành, các cấp được phê duyệt.
1. Hệ thống chỉ số theo dõi và đánh giá kế hoạch hằng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gồm các nội dung sau:
a) Các chỉ số để đo lường việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra và đo lường các tác động các chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đối với các mục tiêu đã đề ra cho các kỳ kế hoạch hằng năm;
b) Các chỉ số theo dõi - đánh giá kế hoạch phải thống nhất về nội dung, phạm vi, phương pháp tính với các chỉ số kế hoạch;
c) Xác định thời gian, tần suất thu thập, phân tích thông tin các chỉ số;
d) Phân công cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổng hợp và đơn vị thu thập, cung cấp thông tin theo từng chỉ số được xác định tại khoản 2 của Điều này.
2. Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá kế hoạch phải đảm bảo vừa đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo các chỉ số quy định cho từng cấp, từng ngành trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được ban hành, phản ánh được việc đo lường tiến độ thực hiện các giải pháp kế hoạch và mức độ đạt được các mục tiêu đặc thù của ngành, địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục Thống kê hướng dẫn, hỗ trợ các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng hệ thống các chỉ số theo dõi - đánh giá việc thực hiện kế hoạch hằng năm theo quy định hiện hành; xây dựng các chỉ số theo dõi - đánh giá các nội dung kế hoạch có đóng góp cho bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như hỗ trợ kỹ thuật cho các ngành xây dựng các chỉ số khác phục vụ cho công tác theo dõi - đánh giá kế hoạch của các Sở, ngành. Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu thông kê quốc gia, bộ chỉ số theo dõi - đánh giá của các ngành phải đáp ứng các yêu cầu của bộ chỉ số theo dõi - đánh giá chuyên ngành do các Bộ, ngành, Trung ương quy định và một số chỉ số phản ảnh tính đặc thù của địa phương.
4. Các sở, ngành chủ động xây dựng các chỉ số để đo lường việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra của đơn vị mình căn cứ vào hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và bộ chỉ số của bộ chuyên ngành (nếu có); bao gồm cả các chỉ số để đo lường các tác động của các chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đối với các mục tiêu đã đề ra.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê về hệ thống các chỉ số đo lường kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương để hướng dẫn các ngành cùng cấp xây dựng các chỉ số đo lường kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các cơ quan chức năng thuộc cấp huyện chịu trách nhiệm báo cáo theo bộ chỉ số được giao, phục vụ theo dõi - đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và phục vụ theo dõi - đánh giá của kế hoạch các sở, ngành thuộc tỉnh.
6. Các cơ quan kế hoạch, thống kê ở địa phương là đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng các bộ chỉ số để đo lường việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra; đồng thời xây dựng các chỉ số đo lường các tác động của các chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đối với các mục tiêu đã đề ra bao gồm cả các chỉ số đo lường các nội dung đặc thù của địa phương.
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khung theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm kế hoạch.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và phê duyệt khung theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương trên cơ sở khung theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các huyện, thành phố đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Nội dung hệ thống chỉ số theo dõi và đánh giá kế hoạch hằng năm
Hệ thống chỉ số theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải gồm các nội dung sau:
1. Các chỉ số để đo lường việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra và đo lường các tác động các chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đối với các mục tiêu đã đề ra hằng năm.
2. Các chỉ số theo dõi, đánh giá kế hoạch phải thống nhất về nội dung, phạm vi, phương pháp tính với các chỉ số kế hoạch.
3. Xác định thời gian thu thập và phân tích thông tin các chỉ số.
4. Phân công cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thu thập từng chỉ số được xác định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Theo dõi thu thập thông tin kinh tế - xã hội
1. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan đến việc lập và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi liên tục để thu thập các thông tin cần thiết trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, lĩnh vực phụ trách được quy định tại Quy định này và theo phân công của cơ quan cấp trên.
2. Các cơ quan thống kê tổ chức thu thập và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nguồn thu thập thông tin kinh tế - xã hội
1. Theo dõi, thu thập thông tin của các cơ quan thống kê và hệ thống các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước khác.
2. Điều tra, khảo sát:
a) Các cuộc điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được Thủ tướng Chính phủ ban hành;
b) Các cuộc điều tra thống kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành trong chương trình điều tra thống kê cả nước hoặc ngoài chương trình này để thu thập các thông tin về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các tác động của kế hoạch tới phát triển cả nước, phát triển ngành, lĩnh vực phục vụ việc xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kết quả các cuộc điều tra thống kê kinh tế - xã hội tại địa phương nằm ngoài chương trình điều tra thống kê cả nước phù hợp với quy định của pháp luật về thống kê;
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định, chủ trì các cuộc điều tra thống kê kinh tế - xã hội ở địa phương theo định kỳ hoặc đột xuất phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 19. Cơ quan đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển địa phương
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi - đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên toàn tỉnh.
2. Các sở, ngành tự tổ chức theo dõi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của ngành mình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi - đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan và thời gian đánh giá kế hoạch phát triển địa phương hằng năm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi - đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm theo tháng, quý, cả năm trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn và quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
2. Các sở, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm theo dõi - đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm theo ngành, lĩnh vực phụ trách được thực hiện hằng tháng, quý và cả năm.
Điều 21. Cung cấp thông tin theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch phát triển địa phương
Định kỳ hằng tháng, quý, năm các cơ quan được phân công chủ trì theo dõi thông tin theo các chỉ số được quy định tại Điều 14 của Quy định này; thực hiện chế độ báo cáo tình hình cho các cơ quan thực hiện đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Điều 19 của Quy định này và cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan theo quy định.
Điều 22. Báo cáo và cung cấp các thông tin cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Các sở, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp các thông tin sau cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Kế hoạch phát triển địa phương hằng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bộ chỉ tiêu thống kê liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do các Sở, ngành và địa phương chịu trách nhiệm thu thập.
3. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển địa phương hằng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách theo tháng, quý và cả năm.
4. Các thông tin khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương, để phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước.
Điều 23. Thời gian báo cáo và cung cấp các thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
Các sở, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp các thông tin cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian dưới đây:
1. Các thông tin và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phục vụ báo cáo tháng, quý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hàng tháng và ngày 15 của tháng cuối quý.
2. Các thông tin và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển địa phương năm trước của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 1 của năm kế hoạch.
Điều 24. Báo cáo, cung cấp thông tin và thời gian báo cáo của các cấp, các ngành ở địa phương
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc báo cáo, cung cấp thông tin cho các cấp, các ngành và các đơn vị cấp dưới phù hợp với quy định hiện hành và yêu cầu thực tế của địa phương.
Điều 25. Các yêu cầu trong việc cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tác động của kế hoạch tới ngành, lĩnh vực, địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan cấp trên và các đơn vị liên quan phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định.
2. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp, đơn vị tính, niên độ thống kê và báo cáo đúng phương thức cung cấp thông tin.
3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ tiêu cung cấp.
4. Không được cung cấp thông tin sai sự thật gây khó khăn cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển địa phương.
Điều 26. Phương thức cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cá nhân cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội theo phương thức dưới đây:
1. Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan cấp trên và các cơ quan liên quan bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin, truyền qua mạng máy tính.
2. Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan cấp trên và các cơ quan liên quan theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 27. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Ban hành sổ tay hướng dẫn quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai hướng dẫn áp dụng Quy định này cho các cấp, các ngành, nhất là những đơn vị chưa tham gia tập huấn và chưa triển khai thực hiện thí điểm lập kế hoạch theo phương pháp mới.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí các nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành xây dựng các đề xuất trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt về cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn lực xã hội nhằm phục vụ việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của các cấp, các ngành; nghiên cứu, đề xuất phương án phân cấp vốn đầu tư ngân sách Nhà nước, vốn của các chương trình, dự án cho ngân sách các cấp, các ngành trong tỉnh để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khi có điều kiện.
Điều 28. Nhiệm vụ của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành và địa phương mình; tổng hợp, cung cấp thông tin phục vụ công tác lập, theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
2. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã được cấp thẩm quyền thông qua và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành, địa phương mình.
Điều 29. Cán bộ lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch
1. Các sở, ngành thuộc tỉnh bố trí đủ cán bộ cho công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc ngành, lĩnh vực và cấp mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí tối thiểu 3 cán bộ công chức làm công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Điều 30. Định mức, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể về định mức, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, các điều kiện làm việc, kinh phí phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 31. Kinh phí phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá
Kinh phí phục vụ công tác lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo quy định về phân cấp ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, tham mưu bố trí dự toán ngân sách thường xuyên hỗ trợ cho công tác lập, theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn bố trí dự toán ngân sách hằng năm cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xây dựng và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm đảm bảo tính chính xác phát huy hiệu quả phát triển kinh tế cả nước, ngành, lĩnh vực và địa phương.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước hằng năm cho công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Căn cứ dự toán ngân sách Nhà nước được giao, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác bố trí đủ kinh phí để thực hiện công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng đề ra.
4. Việc cấp phát, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của đơn vị mình và các đơn vị cấp dưới.
Điều 34. Kiểm tra việc chấp hành lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1. Những đơn vị đã tham gia thí điểm lập kế hoạch trong khuôn khổ các Dự án Bạn hữu trẻ em tỉnh Ninh Thuận và dự án hỗ trợ công tác lập kế hoạch hướng đến người nghèo đã triển khai trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, thì tiếp tục triển khai xây dựng khung kế hoạch và khung theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm theo Quy định này.
2. Đối với các đơn vị chưa được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ triển khai xây dựng khung kế hoạch và khung theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm sẽ được thực hiện sau khi đã đào tạo, tập huấn xây dựng khung kế hoạch và khung theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Thời gian bắt đầu áp dụng do Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thực hiện.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quy định.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc hoặc cần thay đổi bổ sung, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2009; định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 2Chỉ thị 21/2011/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2009 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2012
- 6Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 8Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 10Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Chỉ thị 751/CT-TTg năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2009; định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 5Chỉ thị 21/2011/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành
- 6Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2009 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 8Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2012
- 9Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 11Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 13Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 15Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 05/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực