Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂNDÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 27 tháng 3 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/TT-LB ngày 10/01/1990 của Bộ Giáo dục, Tổng cục Thể dục thể thao, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về một số chế độ đối với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 103/2004/TTLT/BTC-UBTDTT ngày 05/11/2004 của Bộ Tài chính, Uỷ ban Thể dục thể thao về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 17/11/2006 của Bộ Tài chính, Uỷ ban Thể dục Thể thao Quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Công văn số 13/TT-HĐND ngày 05/3/2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất ban hành Quy định một số chế độ, chính sách về thể dục, thể thao tại tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1413/TTr- STC ngày 31/12/2007 về việc ban hành Quyết định Quy định một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở thể dục thể thao và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 27/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này quy định mức chi tiền công, tiền thưởng, chế độ dinh dưỡng, bồi dưỡng, bảo hiểm, trợ cấp, trang phục đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tham gia thi đấu các giải thể thao.
2. Chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái.
1. Vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh Yên Bái.
2. Hệ thống thi đấu các giải thể thao của tỉnh Yên Bái.
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO
1. Vận động viên, huấn luyện viên thể thao là người có quốc tịch Việt Nam không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước; được cơ quan, tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên trả tiền công theo ngày trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu.
2. Mức chi.
a) Huấn luyện viên đội tuyển cấp tỉnh: 75.000 đồng/người/ngày;
b) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ cấp tỉnh: 55.000 đồng/người/ngày;
c) Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh: 55.000 đồng/người/ngày;
d) Huấn luyện viên đội tuyển cấp huyện: 55.000 đồng/người/ngày;
đ) Vận động viên đội tuyển cấp tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày;
e) Vận động viên đội tuyển trẻ cấp tỉnh: 25.000 đồng/người/ngày;
f) Vận động viên đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh: 15.000 đồng/người/ngày;
g) Vận động viên đội tuyển cấp huyện: 15.000 đồng/người/ngày.
3. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ Ngân sách nhà nước:
a) Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu được hưởng nguyên lương tại cơ quan, tổ chức quản lý vận động viên, huấn luyện viên. Trường hợp mức tiền lương theo ngày (tiền lương tháng chia 22 ngày) thấp hơn mức tiền công nêu trên thì được cơ quan, tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên chi trả phần chênh lệch để đảm bảo bằng các mức quy định tương ứng.
b) Trường hợp vận động viên, huấn luyện viên thể thao có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ quan, tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên trả tiền công bằng mức quy định trên cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.
c) Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền công trả cho số ngày làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này không được dùng để tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện:
a) Đội tuyển cấp tỉnh: 45.000 đồng/người/ngày;
b) Đội tuyển trẻ cấp tỉnh: 35.000 đồng/người/ngày;
c) Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh: 25.000 đồng/người/ngày;
d) Đội tuyển cấp huyện: 25.000 đồng/người/ngày;
2. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi đấu:
a) Đội tuyển cấp tỉnh: 60.000 đồng/người/ngày;
b) Đội tuyển trẻ cấp tỉnh: 45.000 đồng/người/ngày;
c) Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh: 45.000 đồng/người/ngày.
d) Đội tuyển cấp huyện: 45.000 đồng/người/ngày.
1. Vận động viên cấp kiện tướng: 25.000 đồng/người/ngày;
2. Vận động viên cấp I: 22.000 đồng/người/ngày;
3. Vận động hệ tập trung: 20.000 đồng/người/ngày;
4. Vận động viên hệ bán tập trung: 15.000 đồng/người/ngày.
Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên thuộc đối tượng nào thì được hưởng mức bồi dưỡng tập luyện như vận động viên đó.
1. Đối với vận động viên, huấn luyện viên hưởng lương từ Ngân sách nhà nước: Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ chức quản lý vận động viên, huấn luyện viên chịu trách nhiệm trích nộp kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho vận động viên, huấn luyện viên theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Vận động viên, huấn luyện viên được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
2. Đối với vận động viên, huấn luyện viên không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc: Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên trích chuyển cơ quan quản lý vận động viên, huấn luyện viên nguồn kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Vận động viên, huấn luyện viên được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
3. Vận động viên, huấn luyện viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau phải nghỉ luyện tập, nghỉ thi đấu; Bị tai nạn hoặc chết thì được giải quyết trợ cấp như sau:
a) Trường hợp bị ốm đau hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình: Được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế) và được hưởng trợ cấp ốm đau bằng 75% tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
b) Trường hợp bị tai nạn lao động:
Được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế) đến khi điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền công hiện hưởng trong những ngày điều trị.
Sau khi điều trị ổn định được giám định khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được trợ cấp một lần tính theo mức suy giảm khả năng lao động, cụ thể như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 tháng tiền lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng tiền lương tối thiểu chung; Ngoài ra, còn được nhận khoản trợ cấp một lần tính theo thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung: từ 1 năm (12 tháng) trở xuống thì được hưởng bằng 0,5 tháng tiền công, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 0,3 tháng tiền công.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện thì không được hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này.
c) Huấn luyện viên, vận động viên khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt quãng thì được tính cộng dồn), được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Khi tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên (kể cả thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên cấp tỉnh và cấp quốc gia) để tính huởng trợ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều này, nếu có tháng lẻ dưới 03 tháng thì không tính, nếu đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06 tháng được tính là ½ năm, từ trên 06 tháng đến 12 tháng được tính tròn 01 năm.
d) Nếu huấn luyện viên, vận động viên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng như mức quy định đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do tai nạn lao động trong khi tập huấn, thi đấu hoặc chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn trong quá trình tập huấn, thi đấu thì ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu chung, nếu chết trước ngày 01/01/2007; Bằng 36 tháng tiền lương tối thiểu chung, nếu chết từ ngày 01/01/2007 trở đi.
1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại khoản 4 Điều này, huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được bồi thường một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/NĐ-CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Cụ thể như sau:
a) Bồi thường một lần bằng 30 tháng tiền công và phụ cấp (nếu có) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động chết do bị tai nạn mà không do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên. Trong trường hợp do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường bằng 12 tháng tiền công.
b) Bồi thường bằng 1,5 tháng tiền công (theo mức tương ứng) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động trên 10% đến dưới 81% thì cứ 1% tăng thêm được bồi thường thêm 0,4 tháng tiền công nếu tai nạn không do lỗi trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp tai nạn do lỗi trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường bằng 40% mức bồi thường tương ứng nêu trên.
2. Khi xẩy ra tai nạn trong tập luyện, thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên phải lập biên bản ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích, mức độ thiệt hại, nguyên nhân, trách nhiệm xẩy ra tai nạn; có chữ ký của đại diện cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên, ban tổ chức thi đấu (trong các giải thi đấu) hoặc những người chứng kiến.
1. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, mức thưởng như sau:
a) Huy chương vàng tối đa không quá: 3.000.000 đồng;
b) Huy chương bạc tối đa không quá: 2.000.000 đồng;
c) Huy chương đồng tối đa không quá: 1.000.000 đồng.
d) Vận động viên phá kỷ lục quốc gia được cộng thêm 20% mức thưởng tương ứng.
2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch trẻ quốc gia được thưởng mức tối đa bằng 50% mức thưởng trên. Mức thưởng được quy định theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
a) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên dưới 12 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Giải vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại tại khoản 1 Điều này;
3. Vận động viên lập thành tích tại Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, mức thưởng như sau:
a) Huy chương vàng tối đa không quá: 500.000 đồng;
b) Huy chương bạc tối đa không quá: 400.000 đồng;
c) Huy chương đồng tối đa không quá: 300.000 đồng.
4. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, mức thưởng như sau:
a) Giải nhất tối đa không quá: 300.000 đồng
b) Giải nhì tối đa không quá: 250.000 đồng
c) Giải ba tối đa không quá: 200.000 đồng
5. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp huyện, mức thưởng như sau:
a) Giải nhất tối đa không quá: 200.000 đồng
b) Giải nhì tối đa không quá: 150.000 đồng
c) Giải ba tối đa không quá: 100.000 đồng
6. Đối với môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều này.
7. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều này.
1. Đối với thi đấu cá nhân: những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
2. Đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải. Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
a) Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
b) Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
c) Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
3. Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại khoản 2 Điều này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
4. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia.
1. Định mức trang bị cho vận động viên, huấn luyện viên
a) Quần áo dài, hàng nội: 01 bộ/người/năm;
b) Quần áo ngắn, hàng nội: 3 bộ/người/năm;
c) Quần áo chuyên dùng theo quy định (nếu có): 01 bộ/người/năm;
d) Giầy ba ta, tất hàng nội: 3 đôi/người/năm;
đ) Giầy chuyên dùng: 01 đôi/người/năm.
2. Trường hợp đặc biệt theo quy định của điều lệ giải, cần trang bị trang phục tập luyện, thi đấu ngoài định mức trang bị trên, đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên phải trình cấp có thẩm quyền quyết định trang bị trang phục cho vận động viên, huấn luyện viên trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt.
Điều 11. Chế độ học bổng đối với vận động viên tập trung
1. Vận động viên học tập trung tại các cơ sở đào tạo thể thao công lập của tỉnh có kết quả tập luyện đạt từ mức khá, giỏi trở lên được hưởng chế độ học bổng khuyến khích học tập theo quy định trong thời gian 11 tháng trong năm.
2. Mức học bổng quy định bằng 110.000 đồng/người/tháng.
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
1. Chi tiền ăn cho thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, thành viên Ban Tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu, trọng tài, giám sát điều hành các giải thi đấu thể thao (bao gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước làm công tác chuẩn bị tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu):
a) Các giải thể thao cấp tỉnh: tối đa không quá 40.000 đồng/người/ngày.
b) Các giải thể thao cấp huyện: tối đa không quá 35.000 đồng/người/ngày.
2. Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ Ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền ăn theo quy định tại chế độ công tác phí trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
1. Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực tế được tính theo ngày làm việc, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 2 buổi hoặc 2 trận đấu/người/ngày (Trường hợp đặc biệt nếu vượt quá mức trên, Ban tổ chức phải giải trình cấp có thẩm quyền quyết định trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt).
2. Mức chi bồi dưỡng tối đa đối với các giải thi đấu như sau:
Nội dung | Đơn vị tính | Giải thể thao cấp tỉnh | Giải thể thao cấp huyện |
1. Trưởng, phó Ban chỉ đạo, Ban Tổ chức; Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn; thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức | đ/người/ngày | 50.000 | 30.000 |
2. Thành viên các tiểu ban chuyên môn | đ/người/ngày | 30.000 | 25.000 |
3. Giám sát, trọng tài chính | đ/người/buổi | 30.000 | 25.000 |
4. Thư ký, trọng tài khác | đ/người/buổi | 25.000 | 20.000 |
5. Bộ phận y tế | đ/người/buổi | 20.000 | 15.000 |
6. Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ | đ/người/buổi | 15.000 | 10.000 |
Điều 14. Chi tiền tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh như sau:
1. Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 giữa Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
2. Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
a) Đối tượng tham gia tập luyện: 10.000 đồng/người/buổi.
b) Đối tượng tham gia tổng duyệt (tối đa 2 buổi): 15.000 đồng/người/buổi.
c) Đối tượng tham gia biểu diễn chính thức: 30.000 đồng/ người/buổi.
d) Đối tượng quản lý, hướng dẫn: 30.000đ/người/buổi.
1. Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho Thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Đại hội thể dục thể thao, hội thi thể thao; Thành viên Ban Tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; Trọng tài, giám sát điều hành các giải thi đấu; Vận động viên, huấn luyện viên; Công an y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ tại các điểm thi đấu thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Chế độ tiền thưởng, tiền ăn của vận động viên, huấn luyện viên tại các giải thi đấu thể thao của tỉnh được thực hiện theo Điều 4, Điều 8, Điều 9 của Quy định tại Quyết định này.
3. Các khoản chi cho in ấn, huy chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc: Tuỳ theo quy mô, tính chất giải để chi phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí được Ngân sách nhà nước cấp. Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành, hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
4. Trường hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
5. Các khoản chi khác cho các giải thể thao không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 16. Đối với các giải thi đấu thể thao khác tổ chức ở địa phương sẽ căn cứ vào quy định này để quy định mức chi cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá mức chi quy định tại Quyết định này.
1. Kinh phí chi trả chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc địa phương quản lý theo Quyết định này được bố trí trong dự toán Ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm theo phân cấp Ngân sách hiện hành.
2. Kinh phí chi trả cho các chế độ tại các giải thể thao của tỉnh được bảo đảm từ các nguồn: Nguồn thu bán vé xem thi đấu; nguồn thu tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh truyền hình; nguồn Ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các quy định khác về chế độ đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/TT-LB ngày 10/01/1990 của Bộ Giáo dục, Tổng cục Thể dục thể thao, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh xã hội; Thông tư liên tịch số 103/2004/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 05/11/2004 của Bộ Tài chính, Uỷ Ban thể dục thể thao; Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban thể dục thể thao; Thông tư số 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 17/11/2006 của Bộ Tài chính, Uỷ ban Thể dục Thể thao và các quy định chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan quản lý.
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
Sở tài chính phối hợp với Sở Thể dục thể thao trong việc phân bổ dự toán, xét duyệt kiểm tra, đánh giá nội dung thực hiện và sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trách nhiệm của Sở Thể dục thể thao
Sở thể dục thể thao phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, xét duyệt, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cấp hàng năm đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả.
Điều 20. Khen thưởng và Xử lý vi phạm
1. Khen thưởng.
Cán bộ, công chức làm tốt các nội dung quy định tại Quyết định này trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công vụ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Xử lý vi phạm.
Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý làm trái nội dụng quy định tại Quyết định này gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 53/2012/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù cho huấn luyện, vận động viên và chế độ chi tiêu tài chính giải thể thao trên địa tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 31/2012/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định chế độ cho vận động, huấn luyện viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Nghị quyết 36/2010/NQ-HĐND về Quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên và giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 46/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 9Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao do Bộ Tài Chính - Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
- 3Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 4Thông tư liên tịch 1-TT/LB năm 1990 về một số chế độ đối với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao do Bộ Giáo dục - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính; Tổng cục Thể dục thể thao ban hành
- 5Bộ luật Lao động 1994
- 6Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg năm 1997 về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- 10Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP do Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Thông tư liên tịch 103/2004/TTLT-BTC-UBTDTT hướng dẫn chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành
- 13Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 14Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 15Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16Quyết định 53/2012/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù cho huấn luyện, vận động viên và chế độ chi tiêu tài chính giải thể thao trên địa tỉnh Bắc Ninh
- 17Quyết định 31/2012/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 18Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định chế độ cho vận động, huấn luyện viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 19Nghị quyết 36/2010/NQ-HĐND về Quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên và giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên
- 20Quyết định 46/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 03/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Thương Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra