Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 21 tháng 02 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Việc quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt sĩ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi tham gia các hoạt động có liên quan đến quản lý và sử dụng nghĩa trang phải chấp hành Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
2. Nghĩa trang nhân dân là nơi táng người chết theo các hình thức táng khác nhau, trừ các đối tượng được quy định tại Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ Quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
3. Nghĩa địa là nghĩa trang tự phát chưa được quy hoạch và phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Các từ ngữ: phần mộ cá nhân, táng, mai táng, cải táng, hung táng, cát táng, hỏa táng, chôn cất một lần, quản lý nghĩa trang, dịch vụ nghĩa trang, người sử dụng dịch vụ nghĩa trang được định nghĩa tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2008/NĐ-CP).
5. Nghĩa trang quy mô cấp I, II, III và IV được xác định theo Phụ lục 1, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 4. Thẩm quyền quản lý và xác định đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Xây dựng quản lý nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nghĩa trang cấp IV.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang:
a) Sở Xây dựng xác định và giao đơn vị quản lý đối với các nghĩa trang cấp I, cấp II và cấp III được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định và giao đơn vị quản lý đối với các nghĩa trang cấp IV được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo phương thức xã hội hóa.
Điều 5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy hoạch xây dựng nghĩa trang trên địa bàn thành phố;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch xây dựng dự án nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang, kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di dời nghĩa trang cấp IV trên địa bàn thành phố;
d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình quy hoạch xây dựng hệ thống nghĩa trang trên toàn địa bàn thành phố;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II và cấp III được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thỏa thuận Quy chế quản lý nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II và cấp III của cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng;
f) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, khai thác sử dụng nghĩa trang và tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng một lần cho Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng;
g) Thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình, dự án đầu tư nghĩa trang theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các Thông tư hướng dẫn và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các thủ tục về đất xây dựng nghĩa trang và đóng cửa nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo quy định;
b) Hướng dẫn chủ đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường nghĩa trang theo quy định;
c) Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường tại các nghĩa trang.
3. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn sử dụng nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và nguồn vốn ngân sách nhà nước cho chi phí quản lý nghĩa trang theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; đối với các nghĩa trang do cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng thì giá dịch vụ sẽ được xem xét trong phương án khai thác kinh doanh khi trình Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện về chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt trong việc táng khi chết theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang, xây dựng danh mục các dự án xây dựng nghĩa trang xã hội hóa, kêu gọi đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan trong việc kiểm tra hiệu quả sau đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cấp III;
d) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án khai thác kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân tự quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp.
6. Sở Y tế:
Hướng dẫn việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của nghĩa trang theo quy định.
7. Các sở, ban, ngành khác có liên quan
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao của từng đơn vị, có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị trực thuộc thực hiện quản lý nghĩa trang theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Thực hiện công tác quản lý nghĩa trang quy mô cấp IV trên địa bàn.
2. Phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang, kế hoạch tổ chức xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang trên địa bàn theo phân cấp.
3. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; thỏa thuận quy chế quản lý nghĩa trang của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang và quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang theo phân cấp.
4. Thực hiện các chính sách trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trong việc táng người chết theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng định kỳ 6 tháng một lần và khi có yêu cầu về các nội dung công tác quản lý nghĩa trang.
Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp xã:
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nghĩa trang theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thông báo người dân về công tác di chuyển, đóng cửa nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ khi có yêu cầu.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý và sử dụng nghĩa trang theo thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang:
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành;
c) Thực hiện đúng giá dịch vụ nghĩa trang khi được phê duyệt;
d) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP;
đ) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy chế quản lý nghĩa trang được phê duyệt;
e) Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang có trách nhiệm xây dựng nội quy tại nghĩa trang;
f) Tổ chức niêm yết công khai nội quy, quy chế, quy trình, bảng giá dịch vụ nghĩa trang;
g) Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị quản lý nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng:
Là đơn vị do nhà đầu tư tự thành lập hoặc thuê để quản lý vận hành nghĩa trang
a) Phê duyệt, ban hành nội quy, triển khai quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được cấp có thẩm quyền thỏa thuận. Sau khi ban hành chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện;
b) Xây dựng, quyết định và ban hành giá dịch vụ nghĩa trang theo phương án khai thác kinh doanh được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng;
c) Thực hiện các trách nhiệm khác như được quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Tuân thủ theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh thanh tra Sở Xây dựng, Công an Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng nghĩa trang theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày ký.
2. Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các tổ chức và cá nhân tổ chức thực hiện theo Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết kịp thời.
Điều 12. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 17/2013/QĐ-UBND phân công, phân cấp trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý nghĩa trang tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 1073/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 57/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 07/2023/QĐ-UBND quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 8Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Thành phố Cần Thơ năm 2023
- 1Nghị định 16/2007/NĐ-CP Quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 5Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 6Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 7Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 17/2013/QĐ-UBND phân công, phân cấp trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý nghĩa trang tỉnh Bình Định
- 9Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 1073/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 12Quyết định 57/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 02/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/02/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thị Hồng Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra