- 1Thông tư 14/2018/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 3Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2023/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 05 tháng 6 năm 2023 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
b) Việc quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt sĩ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Cấp công trình xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Cấp công trình xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 3. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được quy hoạch. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường.
2. Sở Xây dựng quản lý nghĩa trang cấp I, cấp II, nghĩa trang trên 02 địa bàn quận, huyện và cơ Sở hỏa táng trên địa bàn thành phố.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn quản lý và các nghĩa trang trong công trình tôn giáo.
4. Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh; việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
5. Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại nơi táng.
6. Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
7. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định hiện hành.
Điều 4. Đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Việc đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ.
1. Việc quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ.
2. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư số 14/2018/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và phương pháp định giá dịch vụ hỏa táng. Việc lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ.
Điều 6. Đối với việc quản lý nghĩa trang
1. Việc cải tạo nghĩa trang:
a) Các nghĩa trang có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, chưa phù hợp với Quy hoạch Nghĩa trang thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt thì được cải tạo cho phù hợp quy hoạch nghĩa trang thành phố, không được phép mở rộng diện tích nghĩa trang phục vụ cho mục đích tạo thêm quỹ đất an táng;
b) Nội dung cải tạo nghĩa trang thực hiện theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ;
c) Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc cải tạo nghĩa trang trang cấp I, cấp II, nghĩa trang trên 02 địa bàn quận, huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc cải tạo nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn quản lý.
2. Việc đóng cửa nghĩa trang:
a) Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và không phù hợp Quy hoạch Nghĩa trang thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt;
b) Nội dung đóng cửa nghĩa trang thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ;
c) Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc đóng cửa nghĩa trang cấp I, cấp II, nghĩa trang trên 02 địa bàn quận, huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đóng cửa nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn quản lý.
3. Việc di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ:
a) Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ;
b) Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc di chuyển nghĩa trang cấp I, cấp II, nghĩa trang trên 02 địa bàn quận, huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc di dời nghĩa trang cấp III, cấp IV và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn quản lý.
4. Việc phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang:
a) Thực hiện theo Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ;
b) Đối với nghĩa trang do ngân sách đầu tư:
- Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang trang cấp I, cấp II, nghĩa trang trên 02 địa bàn quận, huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn quản lý.
c) Đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; sau khi ban hành phải gửi Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
5. Việc lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang:
Sở Xây dựng có trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với nghĩa trang cấp I, cấp II, nghĩa trang trên 02 địa bàn quận, huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng
Thực hiện theo Điều 22 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ.
Điều 8. Tỷ lệ đất mai táng cho đối tượng chính sách xã hội
Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách phải dành diện tích đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quỹ đất này để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn, phù hợp với điều kiện của địa phương và quy mô, phạm vi phục vụ của dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cụ thể như sau:
1. Chủ đầu tư nghĩa trang phải dành tỷ lệ 10% diện tích đất mai táng đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn và bàn giao quản lý quỹ đất này theo cấp quản lý được quy định tại Điều 3 của quy định này.
2. Chủ đầu tư nghĩa trang được xem xét hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với quỹ đất 10% nêu trên.
Điều 9. Đối tượng được hưởng chính sách xã hội
Các đối tượng được hỗ trợ theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các quy định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với đối tượng được hưởng chính sách.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với toàn bộ hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố;
b) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch chuyên ngành nghĩa trang thành phố trên cơ sở tuân thủ pháp luật xây dựng, phù hợp quy hoạch chung của thành phố;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng phương án giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với các dự án nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố;
e) Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố về quy hoạch, xây dựng, quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố;
g) Tổng hợp, tham mưu lập kế hoạch 05 năm, hàng năm hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo quy hoạch, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí ngân sách năm theo kế hoạch để đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ nhu cầu táng của người dân trên địa bàn.
2. Sở Tài chính:
a) Triển khai hướng dẫn của Bộ Tài chính (nếu có) về việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
b) Căn cứ phương án giá do Sở Xây dựng lập, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, làm cơ sở để Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra, thanh tra việc niêm yết công khai giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân; kiểm tra, thanh tra việc thu các khoản tiền khác liên quan đến dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ ngân sách và ngoài ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, bố trí kế hoạch vốn để đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng danh mục dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; hỗ trợ, hướng dẫn các thủ tục đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân đề xuất đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bằng các nguồn vốn hợp pháp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phối hợp với các sở, ban, ngành của thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, cân đối chỉ tiêu sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án nghĩa trang, cơ sở hoả táng;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố giao đất, cho thuê đất để thực hiện các công trình, dự án nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị có liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, sử dụng, quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
5. Sở Y tế:
Hướng dẫn, giám sát việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường tại các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về công nghệ hỏa táng của các cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ:
Phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân tăng cường sử dụng hình thức hỏa táng, tổ chức tang lễ tiết kiệm, văn minh, đảm bảo vệ sinh môi trường.
8. Công an thành phố:
Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương đảm bảo an ninh trật tự khi có vụ việc phức tạp xảy ra và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm mồ mả theo quy định của pháp luật tại các nghĩa trang do cấp thành phố quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang theo phạm vi phân cấp; đề xuất danh mục dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hoả táng từ nguồn vốn ngoài ngân sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt làm cơ sở mời gọi đầu tư theo quy định.
2. Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý do đơn vị quản lý nghĩa trang xây dựng.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý nghĩa trang cấp thành phố xử lý các hành vi lấn chiếm, xây dựng mồ mả trong phần diện tích đất giáp ranh nghĩa trang không được quy hoạch để chôn mồ mả.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng tại các khu vực lân cận nghĩa trang và phối hợp với đơn vị quản lý nghĩa trang cấp thành phố xây dựng kế hoạch xử lý vi phạm, giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo an toàn các mồ mả tại các nghĩa trang trên địa bàn thành phố.
6. Xem xét, chấp thuận đối với các trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo trong phạm vi địa giới hành chính quản lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo quy định.
8. Tuyên truyền, vận động Nhân dân trong việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường.
9. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 6), hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) báo cáo Sở Xây dựng về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các chế độ, các chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng theo quy định.
2. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo địa giới hành chính.
3. Tổ chức thông báo cho Nhân dân về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.
4. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Trách nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang: Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng: Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ.
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Quy định này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo quy định được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
- 1Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 12/2022/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 33/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 50/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 51/2019/QĐ-UBND về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 42/2023/QĐ-UBND Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hoả táng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Công văn 472/VPUB-KT năm 2018 thu hồi và thay thế Quyết định 17/2018/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
- 4Thông tư 14/2018/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
- 8Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 9Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 12/2022/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 33/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 50/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 51/2019/QĐ-UBND về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 15Quyết định 42/2023/QĐ-UBND Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hoả táng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 16Công văn 472/VPUB-KT năm 2018 thu hồi và thay thế Quyết định 17/2018/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 07/2023/QĐ-UBND quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 07/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Cần Thơ
- Người ký: Dương Tấn Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực