ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2013/QĐ-UBND | Long An, ngày 15 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1897/TTr-SXD ngày 01/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Phân cấp nghĩa trang
Nghĩa trang được phân cấp theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (Thông tư số 02/2010/TT-BXD), cụ thể như sau:
1. Nghĩa trang cấp I có quy mô diện tích đất lớn hơn 60ha.
2. Nghĩa trang cấp II có quy mô diện tích đất từ 30ha đến 60ha.
3. Nghĩa trang cấp III có quy mô diện tích đất từ 10ha đến dưới 30ha.
4. Nghĩa trang cấp IV có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 10ha.
Điều 4. Nguyên tắc chung về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
1. Tất cả các nghĩa trang phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
2. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của UBND cấp huyện trước khi thực hiện, với các nội dung sau:
a) Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở tôn giáo đề nghị bằng văn bản đến UBND cấp huyện nơi địa bàn cơ sở tôn giáo có nhu cầu táng (trong đó nêu rõ đối tượng, vị trí, thời gian táng).
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị nêu tại điểm a, Khoản 2 Điều này trước thời gian táng.
3. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
4. Sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường.
Điều 5. Các nội dung quản lý nghĩa trang
1. Công tác quản lý nghĩa trang được thực hiện theo Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang (Nghị định số 35/2008/NĐ-CP), với các nội dung sau:
a) Quy hoạch địa điểm nghĩa trang.
b) Quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
c) Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang.
d) Cải tạo nghĩa trang.
đ) Đóng cửa nghĩa trang.
e) Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
g) Quản lý hoạt động của nghĩa trang.
h) Quản lý việc lập, phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang và phương án khai thác kinh doanh.
i) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
k) Lập và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang.
2. Các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ trong đầu tư và xây dựng mới, cải tạo hoặc nâng cấp nghĩa trang thực hiện theo Thông tư số 02/2010/TT-BXD.
Chương 2.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG
Điều 6. Thẩm quyền của UBND tỉnh
UBND tỉnh ủy quyền Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện các quy định sau:
1. Tổ chức lập, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang từ cấp III trở lên theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP.
2. Tham mưu UBND tỉnh quy hoạch mới hoặc mở rộng nghĩa trang từ cấp III trở lên theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP.
3. Tham mưu UBND tỉnh quyết định cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang từ cấp III trở lên theo quy định tại Điều 12, 13, 14 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang lập quy chế quản lý nghĩa trang từ cấp III trở lên theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP, trình UBND tỉnh:
a) Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Có văn bản thỏa thuận với quy chế quản lý nghĩa trang của tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng, phê duyệt.
Điều 7. Thẩm quyền của UBND cấp huyện
1. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch xây dựng nghĩa trang cấp IV theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP.
2. Lập kế hoạch, tổ chức xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang cấp IV và các phần mộ riêng lẻ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP.
3. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang cấp IV được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; có văn bản thỏa thuận đối với quy chế quản lý nghĩa trang cấp IV được tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, phê duyệt theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP.
Chương 3.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì tổ chức thực hiện, hướng dẫn và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này.
b) Tổng hợp tình hình xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
c) Kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đối với tất cả các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường đối với hệ thống nghĩa trang các cấp.
b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng quy hoạch địa điểm nghĩa trang; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng nghĩa trang phù hợp với quy hoạch địa điểm nghĩa trang đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức đánh giá tác động môi trường đối với các dự án xây dựng nghĩa trang.
3. Sở Y tế
a) Hướng dẫn thực hiện việc đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường các nghĩa trang theo quy định hiện hành.
b) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an toàn, vệ sinh phòng dịch trong các hoạt động mai táng và hỏa táng.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các chế độ, chính sách xã hội; trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt trong việc mai táng khi chết theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm và hướng dẫn việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng giá dịch vụ nghĩa trang và trình UBND tỉnh ban hành để áp dụng đối với các dự án được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt phương án khai thác kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách để làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp.
d) Xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí táng cho những người sử dụng hình thức táng mới văn minh hiện đại, góp phần làm thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện tại cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, kêu gọi đầu tư xây dựng nghĩa trang; bố trí kế hoạch, vốn đầu tư cho các hoạt động có liên quan đến xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Long An, Đài phát thanh và truyền hình Long An.
Tuyên truyền, vận động sâu rộng trong nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; khuyến khích sử dụng các hình thức táng mới văn minh hiện đại, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý nhà nước đối với nghĩa trang cấp IV và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn quản lý.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang theo quy định pháp luật.
3. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác xây dựng, khai thác, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo quy định pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý nhà nước đối với nghĩa trang theo nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn người dân có nhu cầu táng đưa vào các nghĩa trang đã được quy hoạch; đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường; phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
3. Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang theo quy định.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng nghĩa trang theo quy định pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý nghĩa trang
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý nghĩa trang có trách nhiệm:
a) Xây dựng nghĩa trang đúng theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện đúng theo quy chế quản lý nghĩa trang và giá dịch vụ nghĩa trang do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
c) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
d) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người có nhu cầu, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
đ) Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
e) Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo yêu cầu.
g) Chịu sự quản lý, giám sát, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với tổ chức được giao đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngân sách, ngoài việc thực hiện đầy đủ những quy định tại khoản 1 Điều này còn phải:
a) Lập quy chế quản lý nghĩa trang trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng giá dịch vụ nghĩa trang trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngoài ngân sách, ngoài việc thực hiện đầu đủ những quy định tại khoản 1 Điều ngày còn phải:
a) Ban hành quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được sự thỏa thuận, đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, gửi cho Sở Xây dựng và UBND cấp huyện, cấp xã nơi có dự án để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
b) Quyết định ban hành giá dịch vụ nghĩa trang trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được UBND chấp thuận.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung quy định này, các cá nhân, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 17/2013/QĐ-UBND phân công, phân cấp trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý nghĩa trang tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 1073/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 62/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Long An
- 8Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 3Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 17/2013/QĐ-UBND phân công, phân cấp trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý nghĩa trang tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 1073/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 57/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 57/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Thanh Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực