Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2013/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 10 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của Trung tâm theo Pháp lệnh Xử lý hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tại Tờ trình số 235/TTr-LĐTBXH ngày 14/12/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c)
- Các Bộ: Tài chính, LĐ,TB&XH (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp(b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh; Sở Tư pháp tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC, VX, TT THCB, KTTH

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2013/QĐ-UBND ngày 10/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Trung tâm Giáo dục- Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm), các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để đảm bảo việc áp dụng, chấp hành biện pháp đưa vào Trung tâm; tham gia công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.

2. Người bán dâm chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm để chữa trị, cai nghiện bắt buộc.

3. Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.

4. Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.

5. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý mà không có nơi cư trú nhất định.

6. Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc người bán dâm có tính chất thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.

7. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

Chương II

NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRUNG TÂM; CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ TRONG THỜI GIAN CHẤP HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRUNG TÂM VÀ NGƯỜI BỊ ĐƯA VÀO LƯU TRÚ TẠM THỜI TẠI TRUNG TÂM

Điều 2. Nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm

1. Chi lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm: 150.000 đồng/hồ sơ.

2. Chi lập hồ sơ đề nghị chuyển đối tượng đang chấp hành biện pháp tại Trung tâm vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng: 100.000 đồng/hồ sơ.

3. Chi họp Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp vào Trung tâm:

a) Chủ tịch Hội đồng: 150.000 đồng/người/buổi.

b) Thành viên Hội đồng, thư ký: 100.000 đồng/ người/buổi.

c) Chi nước uống cho người tham dự: 30.000 đồng/người/ngày.

4. Chi đưa đối tượng vào Trung tâm; truy tìm đối tượng đã có Quyết định đưa vào Trung tâm nhưng bỏ trốn trước khi đưa vào Trung tâm; truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm:

a) Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa đối tượng vào Trung tâm; truy tìm đối tượng bỏ trốn:

- Chi chế độ công tác phí: Nội dung và mức chi theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành do UBND tỉnh ban hành. Ngoài chế độ công tác phí, trong những ngày truy tìm đối tượng bỏ trốn được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.

- Chế độ làm đêm, thêm giờ: mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

b) Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong những ngày đi trên đường: 40.000 đồng/ngày, tiền ngủ (nếu có) theo mức quy định về chế độ công tác phí hiện hành do UBND tỉnh ban hành.

c) Chi phí tiền tàu xe hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).

Điều 3. Các khoản đóng góp

1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm hoặc gia đình có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn mức 15.000 đồng/người/ngày (trừ trường hợp được miễn, giảm tại Điều 5 của Quy định này).

2. Người tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm (trừ trường hợp được miễn, giảm tại Điều 5 của Quy định này), gồm các khoản chi phí sau:

a) Tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày.

b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 500.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

c) Xét nghiệm tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác: 150.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

d) Sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

đ) Học văn hoá, học nghề (nếu có nhu cầu): 2.000.000 đồng/người/khoá học.

e) Điện, nước, vệ sinh: 70.000 đồng/người/tháng.

g) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

h) Phục vụ, quản lý: 100.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

Điều 4. Chế độ hỗ trợ

1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm (kể cả người chưa thành niên) và người không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được hỗ trợ các khoản sau:

a) Tiền ăn:

- Hỗ trợ một phần tiền ăn mức 15.000 đồng/người/ngày đối với người áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm trong thời gian chấp hành quyết định.

- Hỗ trợ toàn bộ tiền ăn mức 30.000 đồng/người/ngày đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú nhất định trong thời gian chấp hành quyết định.

b) Tiền điều trị:

- Đối với người nghiện ma tuý được hỗ trợ thuốc cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: mức 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

- Đối với người bán dâm được hỗ trợ thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: mức 300.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

- Trường hợp người bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý thì được hỗ trợ thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: mức 950.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

- Trong thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma tuý, người bán dâm bị thương do tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Trong trường hợp bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự thanh toán. Trường hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu người sau cai nghiện hoặc gia đình hoàn trả lại. Đối với đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người lưu trú tạm thời, người không còn thân nhân được Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Đối với đối tượng thuộc hộ cận nghèo được Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp đối tượng có thẻ Bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế.

c) Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: mức 400.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.

Riêng đối với người lưu trú tạm thời, trong thời gian lưu trú tạm thời được sử dụng quần, áo, chăn, màn của cá nhân; nếu thiếu thì Trung tâm căn cứ vào lưu lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người lưu trú tạm thời mượn.

Riêng đối với người chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật theo quy định như sau: được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có chiếu, màn. Mỗi người được cấp một tấm đắp. Hằng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng. Hằng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh răng 90 gam và một ki lô gam xà phòng.

d) Chi phí hoạt động văn thể: mức 50.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.

đ) Tiền học văn hoá và giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách: theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của Liên Bộ: Lao động, Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và sau cai nghiện ma tuý.

e) Chi phí học nghề: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, nếu chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí sơ cấp nghề mức 2.000.000 đồng/người/khoá học. Mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề thực tế; không hỗ trợ tiền học nghề cho những đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm lần thứ hai trở đi.

- Hình thức hỗ trợ:

+ Trường hợp học nghề do Trung tâm trực tiếp tổ chức thì Trung tâm được chi các nội dung: Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề; mua tài liệu, giáo trình học nghề; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực hành nghề; hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề; chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có); chi phí điện, nước, phục vụ lớp học; sửa chữa tài sản, thiết bị dạy nghề; chi thuê thiết bị dạy nghề (nếu có); chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng kinh phí cho lớp đào tạo.

+ Trường hợp học nghề bên ngoài Trung tâm thì Trung tâm xét hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn cho người bị áp dụng bằng biện pháp đưa vào Trung tâm đóng học phí phù hợp với từng nghề.

- Căn cứ trình độ và năng lực của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm; điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm và tình hình thực tế, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức học nghề cho phù hợp.

g) Tiền vệ sinh phụ nữ: mức 20.000 đồng/người/tháng.

h) Chi phí điện, nước sinh hoạt: mức 70.000 đồng/người/tháng.

i) Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp hành xong quyết định được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ cư trú đã được xác định rõ ràng thì khi trở về nơi cư trú được trợ cấp các khoản sau:

- Tiền ăn: mức 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 5 ngày;

- Tiền tàu xe: theo giá phương tiện công cộng phổ thông.

k) Hỗ trợ kinh phí tìm việc làm:

- Điều kiện được hỗ trợ: người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp hành xong quyết định tại Trung tâm trở về địa phương đã có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, chưa có việc làm; bản thân, gia đình thuộc diện hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí tìm việc làm của người chấp hành xong quyết định tại Trung tâm trở về địa phương, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, trợ cấp một lần để tự tạo việc làm, ổn định đời sống mức 1.000.000 đồng/người.

- Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở độ tuổi chưa thành niên thì không được khoản trợ cấp này.

l) Tiền mai táng: người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, người lưu trú tạm thời đang chữa trị, cai nghiện bị chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp hoặc chết do tai nạn lao động, Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng phí là 3.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định hiện hành của nhà nước.

m) Đối với người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, người tự nguyện, người lưu trú tạm thời tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi phí hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, Trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.

Điều 5. Chế độ miễn, giảm

1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm:

a) Miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với các trường hợp sau đây:

- Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Người chưa thành niên.

- Người bị nhiễm HIV/AIDS.

- Người không có nơi cư trú nhất định.

b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.

2. Người tự nguyện tại Trung tâm:

Giảm 50% tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, thuốc chữa bệnh thông thường khác, chi phí xét nghiệm và tiền học nghề (nếu có nhu cầu) trong thời gian chấp hành quyết định cho các trường hợp sau đây:

- Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Người không có nơi cư trú nhất định.

- Người chưa thành niên.

3. Thủ tục miễn, giảm:

Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, người tự nguyện tại Trung tâm trong diện được xét miễn, giảm theo khoản 1 và 2 trên đây có đơn đề nghị và được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận kèm theo giấy phô tô xác nhận diện đối tượng được xét miễn, giảm. Giám đốc Trung tâm căn cứ đơn đề nghị của đối tượng và các hồ sơ liên quan xem xét, quyết định mức, thời hạn miễn, giảm đối với từng đối tượng theo đúng quy định.

Chương III

NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ TIỀN THUỐC CẮT CƠN NGHIỆN MA TUÝ

Điều 6. Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng

1. Chi lập, thẩm tra hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng, lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng: 30.000 đồng/hồ sơ.

2. Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng:

a) Thành viên tham dự: 50.000 đồng/người/buổi.

b) Chi nước uống cho người tham dự: mức tối đa không quá 30.000 đồng/người/ngày.

3. Chi hỗ trợ cho cán bộ Tổ công tác cai nghiện ma tuý (do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập) khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện như sau:

a) Chi hỗ trợ công tác quản lý: văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma tuý. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma tuý trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma tuý bắt buộc tập trung tại cộng đồng với mức: 50.000 đồng/người/ngày.

c) Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma tuý với mức:

- 50.000 đồng/buổi tư vấn/người cai nghiện ma tuý.

- 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện ma tuý (từ hai người trở lên).

d) Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: mức 350.000 đồng/người/tháng.

4) Chi phí vận chuyển người nghiện ma tuý từ nơi cư trú của người nghiện đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng (nếu có). Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).

Điều 7. Các khoản đóng góp

Người nghiện ma tuý cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma tuý có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được hỗ trợ một số khoản tại Điều 8 và các khoản được miễn, giảm tại Điều 9 của Quy định này), gồm:

a) Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma tuý và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 150.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 500.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

c) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 15.000 đồng/người/ ngày.

d) Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có): 2.000.000 đồng/người/khoá học.

Điều 8. Chế độ hỗ trợ

1. Người nghiện ma tuý cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma tuý: mức 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

2. Người cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:

a) Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma tuý: mức 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

b) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.

Điều 9. Chế độ miễn, giảm

1. Người nghiện ma tuý cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần chi phí trong thời gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng như sau:

a) Miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với các trường hợp sau đây:

- Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Người chưa thành niên.

- Người bị nhiễm HIV/AIDS.

b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.

Chương IV

KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 10. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ và miễn, giảm cho đối tượng

1. Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, hỗ trợ và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng tại Quy định này được bảo đảm từ dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập, tổng hợp, giao dự toán, phân bổ, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ được quy định tại Quy định này theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

2. Kinh phí lập hồ sơ đề nghị chuyển đối tượng đang chấp hành biện pháp tại Trung tâm vào cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng; truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm; hỗ trợ và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng quy định tại Chương II của Quy định này được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của Trung tâm. Hằng năm cùng với thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, Trung tâm căn cứ chế độ đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm và các khoản phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng quy định tại Quy định này và số lượng đối tượng người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm, lập dự toán cùng với chi thường xuyên của Trung tâm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Kinh phí lập hồ sơ đề nghị đưa đối tượng vào Trung tâm, kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ mức chi quy định tại Điều 6 của Quy định này; các khoản hỗ trợ quy định tại Điều 8 của Quy định này và các khoản miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Điều 9 của Quy định này; số đối tượng nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, lập dự toán cùng với dự toán ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Kinh phí xét duyệt hồ sơ, thực hiện chế độ chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa đối tượng vào Trung tâm, đưa đối tượng trong Trung tâm vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng quy định tại Điều 2 của Quy định này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện.

Điều 11. Quản lý, sử dụng các khoản đóng góp

1. Đối với các khoản tiền đóng góp được quy định tại Điều 3 của Quy định này: Trung tâm có trách nhiệm tổ chức thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo đúng chế hiện hành của nhà nước.

2. Đối với các khoản tiền đóng góp được quy định tại Điều 7 của Quy định này: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.

3. Toàn bộ các khoản tiền đóng góp của đối tượng chỉ được sử dụng cho công tác chữa trị, cai nghiện và các chi phí khác phục vụ cho công tác quản lý, giám sát chữa trị, cai nghiện, không sử dụng vào các mục đích khác không đúng quy định. Đơn vị phải lập sổ kế toán theo dõi chi tiết tình hình thu nộp, sử dụng và quyết toán theo quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 13. Các Sở, ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quy định này.

Điều 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý chặt chẽ các đối tượng nghiện ma tuý, người bán dâm; tổ chức tốt công tác chữa trị, cai nghiện, giáo dục và quản lý sau cai tại gia đình, cộng đồng. Hằng năm, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 01/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/01/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Phước Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản