Điều 25 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016
Điều 25. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra
1. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Xuất trình thẻ kiểm tra thị trường với người đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
b) Công bố và giao quyết định kiểm tra cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
c) Thông báo cho người đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra về thành phần của Đoàn kiểm tra;
d) Tổ chức điều hành việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra;
đ) Phân công công việc cụ thể cho thành viên Đoàn kiểm tra;
e) Chịu trách nhiệm trước người đã ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của Đoàn kiểm tra;
g) Thực hiện đúng thẩm quyền của Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ban hành quyết định kiểm tra đối với những vấn đề, nội dung phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
i) Lập, ký biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra để ghi nhận kết quả, kết luận kiểm tra và giao cho người đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra một bản để biết;
k) Báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra với người đã ban hành quyết định kiểm tra kèm theo hồ sơ vụ việc khi kết thúc kiểm tra;
l) Thực hiện quy định tại các điểm a, c, d và g khoản 2 Điều này.
2. Thành viên Đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Mặc trang phục, đeo cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu theo đúng quy định;
b) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo sự phân công, điều hành của Trưởng đoàn kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra;
c) Có thái độ ứng xử, giao tiếp văn minh khi làm nhiệm vụ kiểm tra;
d) Bảo quản giấy tờ, tài liệu, sổ sách, chứng từ được cung cấp; không làm hư hỏng hoặc thất thoát tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
đ) Đề xuất với Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp luật;
e) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của nội dung báo cáo hoặc đề xuất;
g) Thực hiện quy định tại
Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quản lý nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 6. Xây dựng lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 7. Vị trí, chức năng của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 9. Tổ chức của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 10. Công chức Quản lý thị trường
- Điều 11. Những việc công chức Quản lý thị trường không được làm
- Điều 12. Thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 13. Cấp lần đầu thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 14. Cấp lại thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 15. Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 16. Thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 17. Phạm vi kiểm tra
- Điều 18. Hình thức kiểm tra
- Điều 19. Quyết định kiểm tra
- Điều 20. Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 21. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 22. Thời hạn kiểm tra
- Điều 23. Đoàn kiểm tra
- Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra
- Điều 25. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra
- Điều 26. Trách nhiệm của người ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 27. Xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 28. Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm tra
- Điều 29. Hoạt động thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 30. Quyền của tổ chức, cá nhân được kiểm tra
- Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được kiểm tra
- Điều 34. Nguyên tắc phối hợp
- Điều 35. Nội dung phối hợp
- Điều 36. Cơ quan chủ trì kiểm tra
- Điều 37. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
- Điều 38. Bảo đảm hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 39. Phương tiện làm việc, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 40. Chế độ, chính sách đối với công chức Quản lý thị trường