Mục 1 Chương 3 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016
Mục 1. THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG
Điều 12. Thẻ kiểm tra thị trường
1. Thẻ kiểm tra thị trường được cấp cho công chức Quản lý thị trường để thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, thực hiện hoạt động kiểm tra.
3. Công chức Quản lý thị trường chỉ được sử dụng và phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường khi thực hiện hoạt động kiểm tra theo quy định.
Điều 13. Cấp lần đầu thẻ kiểm tra thị trường
1. Các trường hợp cấp lần đầu thẻ kiểm tra thị trường bao gồm:
a) Người được bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ là người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
2. Điều kiện được cấp thẻ kiểm tra thị trường:
a) Đã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công thương;
b) Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.
Điều 14. Cấp lại thẻ kiểm tra thị trường
1. Công chức được cấp lại thẻ kiểm tra thị trường trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin ghi trên thẻ kiểm tra thị trường;
b) Thẻ kiểm tra thị trường bị mất, hư hỏng không sử dụng được;
c) Hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ kiểm tra thị trường và đáp ứng các điều kiện quy định tại
d) Hết 12 tháng kể từ khi kết thúc thời gian bị thi hành kỷ luật hạ bậc lương, giáng chức, cách chức và đáp ứng các điều kiện quy định tại
2. Trường hợp công chức được cấp lại thẻ kiểm tra thị trường thì thẻ đang sử dụng được thu hồi và tiêu hủy, trừ trường hợp thẻ kiểm tra thị trường bị mất.
Điều 15. Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường
1. Công chức bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện công chức không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
b) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc nghỉ hưu, thôi việc; từ trần khi đang trong thời gian công tác;
c) Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc;
d) Mất năng lực hành vi dân sự.
2. Công chức bị tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật mà chưa có quyết định xử lý;
b) Tham mưu, ban hành quyết định trái pháp luật, không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính từ hai lần trở lên nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật;
c) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật;
d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo;
đ) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam.
Điều 16. Thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường
1. Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương.
2. Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương quyết định cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường đối với công chức của lực lượng Quản lý thị trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp dưới trực tiếp thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường đối với công chức của lực lượng Quản lý thị trường thuộc quyền quản lý.
3. Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường các cấp, Trưởng đoàn kiểm tra nội bộ có quyền kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường nếu phát hiện có hành vi vi phạm của công chức quản lý thị trường.
Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quản lý nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 6. Xây dựng lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 7. Vị trí, chức năng của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 9. Tổ chức của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 10. Công chức Quản lý thị trường
- Điều 11. Những việc công chức Quản lý thị trường không được làm
- Điều 12. Thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 13. Cấp lần đầu thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 14. Cấp lại thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 15. Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 16. Thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường
- Điều 17. Phạm vi kiểm tra
- Điều 18. Hình thức kiểm tra
- Điều 19. Quyết định kiểm tra
- Điều 20. Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 21. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 22. Thời hạn kiểm tra
- Điều 23. Đoàn kiểm tra
- Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra
- Điều 25. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra
- Điều 26. Trách nhiệm của người ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 27. Xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 28. Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm tra
- Điều 29. Hoạt động thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 30. Quyền của tổ chức, cá nhân được kiểm tra
- Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được kiểm tra
- Điều 34. Nguyên tắc phối hợp
- Điều 35. Nội dung phối hợp
- Điều 36. Cơ quan chủ trì kiểm tra
- Điều 37. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
- Điều 38. Bảo đảm hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 39. Phương tiện làm việc, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường
- Điều 40. Chế độ, chính sách đối với công chức Quản lý thị trường