Mục 3 Chương 4 Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia năm 2004
Mục 3: BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 27. Nguyên tắc bảo quản hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia phải được bảo quản đúng địa điểm quy định, đúng quy trình, quy phạm, hợp đồng thuê bảo quản theo đặt hàng của Nhà nước, bảo đảm an toàn về số lượng, chất lượng trong quá trình dự trữ.
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ động nhập, xuất đổi hàng dự trữ quốc gia khi đến thời hạn luân phiên đổi hàng theo kế hoạch; đối với hàng nhập khẩu phải bảo đảm có đủ nguồn hàng mới theo đúng tiêu chuẩn chất lượng để nhập kho dự trữ; đối với hàng sản xuất trong nước phải bảo đảm số lượng hàng dự trữ có trong kho thường xuyên không được thấp hơn 50% mức dự trữ tồn kho cuối kỳ và phải nhập đủ hàng mới trong thời gian sáu tháng.
Điều 28. Trách nhiệm bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra việc bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
3. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ, bảo quản an toàn về số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
1. Bộ Tài chính và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn chất lượng hàng nhập kho dự trữ quốc gia.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm và thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
3. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào việc bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia năm 2004
- Số hiệu: 17/2004/PL-UBTVQH11
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 29/04/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 01/09/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Mục tiêu của dự trữ quốc gia
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Đối tượng áp dụng
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Tổ chức dự trữ quốc gia
- Điều 6. Nguyên tắc quản lý, sử dụng quỹ dự trữ quốc gia
- Điều 7. Nguồn hình thành quỹ dự trữ quốc gia
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lý vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia
- Điều 9. Tổng mức dự trữ quốc gia, tổng mức tăng dự trữ quốc gia
- Điều 10. Phương thức dự trữ quốc gia
- Điều 11. Danh mục hàng dự trữ quốc gia và thẩm quyền quản lý
- Điều 12. Kế hoạch dự trữ quốc gia
- Điều 13. Ngân sách chi cho quỹ dự trữ quốc gia
- Điều 14. Ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để quản lý dự trữ quốc gia
- Điều 15. Ngân sách chi cho công tác quản lý dự trữ quốc gia
- Điều 16. Chế độ quản lý tài chính, ngân sách; chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán nhà nước; chế độ báo cáo
- Điều 17. Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
- Điều 18. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch
- Điều 19. Nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 20. Nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 21. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác
- Điều 22. Điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia
- Điều 23. Quản lý giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia
- Điều 24. Phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
- Điều 27. Nguyên tắc bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 28. Trách nhiệm bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 29. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm và thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
- Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
- Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách
- Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị dự trữ quốc gia
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc sử dụng hàng dự trữ quốc gia