Mục 1 Chương 4 Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia năm 2004
Mục 1: NHẬP, XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 17. Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
Việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Đúng kế hoạch, đúng hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo đặt hàng của Nhà nước hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền;
2. Đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, địa điểm quy định;
3. Đúng thủ tục nhập, xuất theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch
1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu tăng cường dự trữ quốc gia, thời hạn bảo quản, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo đặt hàng của Nhà nước, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia.
2. Căn cứ vào kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia được Thủ tướng Chính phủ quyết định, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo đặt hàng của Nhà nước, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, hợp đồng, quyết định phương thức mua, bán, thời gian nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia bảo đảm mức dự trữ tồn kho cuối kỳ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19. Nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp sau đây:
1. Phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh;
2. Đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;
3. Tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô;
4. Đáp ứng yêu cầu đặc biệt về viện trợ, cho vay, trả nợ trong quan hệ đối ngoại hoặc để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, bức thiết khác của Nhà nước.
Điều 20. Nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ
1. Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia và uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định sau đây:
a) Nhập, xuất cấp ngay hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dự trữ quốc gia có trị giá dưới một tỷ đồng để phục vụ kịp thời cho mỗi nhiệm vụ phát sinh;
b) Tạm xuất máy móc, thiết bị, phương tiện dự trữ quốc gia để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh; sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải thu hồi ngay để bảo dưỡng, nhập lại kho dự trữ quốc gia và bảo quản theo quy định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý.
2. Bộ trưởng quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn ba ngày kể từ ngày quyết định nhập, xuất hàng phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình; đồng thời gửi báo cáo đến Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra việc nhập, xuất cấp và sử dụng hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng quy định; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị xử lý kịp thời đối với trường hợp vi phạm.
Điều 21. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia khi thanh lý, xử lý hao hụt, dôi thừa hoặc thiệt hại trong quá trình nhập, xuất, bảo quản, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; sau khi thực hiện phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22. Điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý trong các trường hợp sau đây:
1. Điều chuyển hàng dự trữ quốc gia theo quy hoạch, kế hoạch để bảo đảm an toàn, phù hợp các điều kiện về kho hàng, bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
2. Điều chuyển hàng dự trữ quốc gia ra khỏi vùng bị thiên tai, hoả hoạn hoặc không an toàn;
3. Điều chuyển hàng dự trữ quốc gia đến nơi cần thiết để sẵn sàng phục vụ cho các nhiệm vụ phát sinh;
4. Do yêu cầu cần thiết của công tác kiểm kê, bàn giao, thanh tra, điều tra.
Điều 23. Quản lý giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá giới hạn tối đa khi mua hàng dự trữ quốc gia, giá giới hạn tối thiểu khi bán hàng dự trữ quốc gia.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Căn cứ vào giá giới hạn tối đa, giá giới hạn tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quy định mức giá cụ thể theo từng thời điểm và từng địa bàn khi mua, bán hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu, đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
Điều 24. Phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
a) Chỉ định thầu được áp dụng trong trường hợp: mua hàng dự trữ quốc gia để phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu; mua xăng dầu; mua hàng dự trữ quốc gia để phục vụ cho việc bình ổn thị trường sau khi đã xuất cấp các loại hàng dự trữ quốc gia để đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc các loại hàng dự trữ quốc gia có tính đặc thù, thời vụ, có yêu cầu kỹ thuật bảo quản đặc biệt là lương thực, muối, giống cây trồng, thuốc y tế, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật;
b) Mua, bán trực tiếp được áp dụng trong trường hợp: bổ sung hợp đồng đã thực hiện xong dưới một năm hoặc hợp đồng đang thực hiện mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, đấu giá với mức giá được xác định trong hợp đồng; mua trực tiếp của người sản xuất, bán trực tiếp cho người tiêu dùng đối với hàng dự trữ quốc gia là lương thực (trừ mua gạo), muối, giống cây trồng, thuốc y tế, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trong điều kiện giá cả thị trường ổn định, không có biến động lớn về cung, cầu;
c) Đấu thầu được áp dụng khi mua hàng dự trữ quốc gia là vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu; mua gạo dự trữ.
d) Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới hai tỷ đồng;
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Trong quá trình thực hiện phương thức mua, bán đã quyết định mà không đạt kết quả, thì Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho áp dụng phương thức mua, bán khác.
Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia năm 2004
- Số hiệu: 17/2004/PL-UBTVQH11
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 29/04/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 01/09/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Mục tiêu của dự trữ quốc gia
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Đối tượng áp dụng
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Tổ chức dự trữ quốc gia
- Điều 6. Nguyên tắc quản lý, sử dụng quỹ dự trữ quốc gia
- Điều 7. Nguồn hình thành quỹ dự trữ quốc gia
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lý vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia
- Điều 9. Tổng mức dự trữ quốc gia, tổng mức tăng dự trữ quốc gia
- Điều 10. Phương thức dự trữ quốc gia
- Điều 11. Danh mục hàng dự trữ quốc gia và thẩm quyền quản lý
- Điều 12. Kế hoạch dự trữ quốc gia
- Điều 13. Ngân sách chi cho quỹ dự trữ quốc gia
- Điều 14. Ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để quản lý dự trữ quốc gia
- Điều 15. Ngân sách chi cho công tác quản lý dự trữ quốc gia
- Điều 16. Chế độ quản lý tài chính, ngân sách; chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán nhà nước; chế độ báo cáo
- Điều 17. Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
- Điều 18. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch
- Điều 19. Nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 20. Nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 21. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác
- Điều 22. Điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia
- Điều 23. Quản lý giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia
- Điều 24. Phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
- Điều 27. Nguyên tắc bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 28. Trách nhiệm bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 29. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm và thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
- Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
- Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách
- Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị dự trữ quốc gia
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc sử dụng hàng dự trữ quốc gia