Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2018/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 10 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2014;

Xét Tờ trình số 106/TTr-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 vốn cân đối ngân sách địa phương và phương án phân bổ kế hoạch năm 2019 các nguồn vốn đầu tư công; ý kiến của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương

1. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 vốn cân đối ngân sách địa phương là 11.917,081 tỷ đồng, bao gồm: vốn cân đối theo tiêu chí, định mức được quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg là 11.541,081 tỷ đồng và vốn xổ số kiến thiết là 376 tỷ đồng.

2. Phương án phân bổ nguồn vốn ngân sách địa phương như sau:

a) Phân cấp cho các huyện, thành phố là 1.718,193 tỷ đồng;

b) Bố trí xử lý nợ đọng XDCB và trả nợ quyết toán là 111,45 tỷ đồng;

c) Bố trí trả nợ ngân sách và hoàn ứng là 959,833 tỷ đồng;

d) Đối ứng các dự án ODA là 235 tỷ đồng;

đ) Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư là 46,127 tỷ đồng;

e) Bố trí thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư và tham gia dự án PPP là 456,5 tỷ đồng;

g) Bố trí Chương trình xây dựng nông thôn mới là 845 tỷ đồng;

h) Bố trí thực hiện các Chương trình chuyển từ ngân sách trung ương sang ngân sách địa phương là 69,087 tỷ đồng;

i) Bố trí vốn cho các dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 là 7.475,890 tỷ đồng.

(Có các phụ lục kèm theo)

Điều 2. Đối với nguồn vốn ngân sách Trung ương

Thống nhất theo phương án kế hoạch vốn ngân sách Trung ương năm 2019 được UBND tỉnh trình tại Tờ trình số 106/TTr-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2018, giao Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đăng ký với Trung ương để được giao vốn theo quy định.

Điều 3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chính

Trong điều kiện ngân sách nhà nước rất hạn hẹp, nhu cầu đầu tư lớn, các chương trình, dự án thuộc nhà nước phải tập trung đầu tư, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau đây:

1. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương ngay từ khâu xây dựng kế hoạch và lập quy hoạch. Đảm bảo các công trình, dự án của tỉnh được thể hiện đầy đủ trong quy hoạch, kế hoạch phát triển gắn với kế hoạch vốn cho các chương trình, dự án, nhất là các dự án lớn về giao thông, thủy lợi, quốc phòng, an ninh. Từng bước thực hiện phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước theo tín hiệu của thị trường.

2. Quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, đồng bộ, kết nối trên phạm vi toàn tỉnh, từng ngành, từng vùng và từng địa phương, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất.

3. Kết hợp thực hiện tốt các biện pháp về huy động vốn đầu tư là:

a) Thực hiện đa dạng hóa đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; xây dựng các cơ chế, chính sách hấp dẫn và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các thành phần kinh tế đầu tư vào tỉnh; đồng thời, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.

b) Thực hiện biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động đầu tư trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu; huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dự kiến giải ngân khoảng 800-1.000 triệu USD thời kỳ 2016 - 2020.

c) Thực hiện có hiệu quả Chính sách ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư vào tỉnh mới được ban hành năm 2016 để tăng cường xã hội hóa và để thu hút mạnh vốn vào phát triển kết cấu hạ tầng, khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP. Trong kế hoạch trung hạn cần xác định rõ danh mục đầu tư từ ngân sách và danh mục kêu gọi đầu tư, danh mục xã hội hóa, thực hiện công bố rộng rãi để tranh thủ các nguồn vốn đầu tư.

d) Có giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia; tập trung cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thuộc các lĩnh vực ưu tiên đầu tư.

đ) Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách, chống thất thu và nợ đọng thuế; chỉ đạo thu nợ đọng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; khai thác tốt các nguồn thu; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Triệt để tiết kiệm chi tiêu thường xuyên để tăng vốn cho đầu tư phát triển. Quan tâm tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương để tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

5. Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư và xây dựng, nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.

a) Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các văn bản có liên quan. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tiếp tục rà soát, loại bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, đình hoãn, giãn tiến độ các dự án chưa thật sự cần thiết, tập trung vốn để hoàn thành các công trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Xây dựng kế hoạch đầu tư hằng năm phải căn cứ vào kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh, hạn chế bổ sung các dự án mới làm phân tán nguồn lực trung hạn. Ưu tiên bố trí nguồn thu vượt dự toán để trả nợ tạm ứng, ứng trước và xây dựng nông thôn mới.

b) Rà soát, đề nghị Trung ương bổ sung các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA. Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia trên từng địa bàn, ưu tiên vốn của các chương trình này cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào các dân tộc, vùng căn cứ cách mạng.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đầu tư xây dựng các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách, nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư; kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư trong quản lý chi phí xây dựng công trình.

d) Thực hiện tốt quy định phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý dự án đầu tư trên địa bàn; tăng cường trách nhiệm của người quyết định đầu tư; quy định chặt chẽ về trách nhiệm cá nhân liên quan trong các khâu: khảo sát, lập dự án, thẩm định dự án, quyết định đầu tư, tổ chức thi công, giám sát, nghiệm thu thanh quyết toán công trình...

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đảm bảo đúng quy định và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Báo cáo kết quả thực hiện cho HĐND tỉnh theo quy định.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 26 tháng 10 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày ký.

Các nội dung khác không được điều chỉnh, bổ sung tại Nghị quyết này thì thực hiện theo Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tỉnh ủy;
- Đại biểu Quốc hội bầu ở tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, KTNS (01).L180.

CHỦ TỊCH




Bùi Thị Quỳnh Vân

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 26/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

  • Số hiệu: 26/2018/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 26/10/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Bùi Thị Quỳnh Vân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/10/2018
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản