Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2012/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 09 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Báo cáo của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề trọng tâm sau đây:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
Năm 2012, tình hình kinh tế trong nước, trong tỉnh tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thử thách do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế; thời tiết diễn biến thất thường, dịch bệnh diễn biến phức tạp,… Ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân. Nhưng với sự nỗ lực quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, đúng hướng của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân, sự quản lý, điều hành tích cực, có hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phấn đấu vươn lên của các ngành, các cấp, cộng đồng các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh vượt qua khó khăn, thử thách, đưa tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển và có những chuyển biến mới đáng kể. Kinh tế tăng trưởng 12,6%, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch đề ra. Sản xuất nông nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng tiếp tục phát triển ổn định, giá trị, sản lượng tăng so kế hoạch và tăng cao so cùng kỳ. Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch tăng khá. Trong điều kiện cắt giảm đầu tư công, nhưng chúng ta tranh thủ được nhiều nguồn lực đầu tư cho các công trình, dự án tăng hơn năm 2011; các dự án động lực, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội dù có khó khăn, nhưng tiếp tục thực hiện, đẩy nhanh tiến độ. An sinh xã hội, phúc lợi xã hội cơ bản bảo đảm; giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - thể thao đạt nhiều kết quả khả quan; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; quốc phòng được giữ vững. Chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, tăng cường, điều hành có nhiều nét mới.
Tuy nhiên, do áp lực của suy giảm kinh tế, lạm phát, kinh tế vĩ mô bất ổn, thiên tai, dịch bệnh,… Tác động bất lợi đến sự phát triển của tỉnh, có 07/ 22 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra; kinh tế tuy tăng trưởng khá, nhưng chưa vững chắc, sản xuất nông nghiệp chưa bền vững, tiềm ẩn rủi ro lớn, tôm nuôi bị thiệt hại nặng; công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế còn thấp; một số công trình, dự án động lực, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật chậm tiến độ; sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh tế thấp, rủi ro lớn; thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định; đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, khả năng tái nghèo cao; một số vấn đề xã hội bức xúc,… Giải quyết chậm.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
1. Mục tiêu
Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh; giữ mục tiêu tăng trưởng hợp lý; tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; tập trung ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đẩy mạnh triển khai thực hiện một số công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật quan trọng, động lực của tỉnh; khai thác tối ưu lợi thế, tiềm năng và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ, gắn với bảo vệ môi trường; đẩy mạnh phát triển du lịch. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; tiếp tục cải thiện một bước đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc cho những năm tiếp theo.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 12%.
- Cơ cấu GDP (nông - lâm - ngư nghiệp 50,5%; công nghiệp và xây dựng 24,6%; dịch vụ 24,9%).
- Thu nhập bình quân đầu người 34.170.000 đồng/người/năm.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 7.694 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu 360 triệu USD.
- Tổng thu trong cân đối ngân sách 1.184 tỷ đồng.
- Tổng chi trong cân đối ngân sách 3.165 tỷ đồng.
- Tổng sản lượng lúa 975.000 tấn.
- Tổng sản lượng thủy sản 262.400 tấn, trong đó, tôm 103.400 tấn.
- Giảm tỷ lệ sinh: 0,2‰.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 22%.
- Tỷ lệ phòng học đạt chuẩn cấp III 62%.
- Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã 37/50 xã.
- Số bác sỹ/vạn dân 6,7 bác sỹ.
- Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn Bộ Y tế) đạt 64,5%.
- Giải quyết việc làm 17.250 lao động.
- Lao động qua đào tạo 14.500 người, trong đó, lao động qua đào tạo nghề 12.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40,6%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% (còn lại 10,44%).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng 14,5%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 97%.
- Tỷ lệ thu gom rác thải tập trung đạt 70,5%.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
3.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, triệt để Nghị quyết số 11/NQ-CP và Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ
Phối hợp với cơ quan hữu quan quản lý, khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong đầu tư tín dụng. Bảo đảm cho các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ đầu tư sản xuất, kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ góp phần bình ổn giá cả thị trường; thực hiện tốt chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế đối với các doanh nghiệp. Quản lý, bồi dưỡng nguồn thu, phấn đấu tăng thu ngân sách 14,34% so với năm 2012; bảo đảm cân đối ngân sách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chi theo kế hoạch năm 2013; thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, thắt chặt chi tiêu công.
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng, tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, động lực, sớm đưa vào khai thác, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội. Thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ ướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương.
3.2. Về phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tổ chức thực hiện tốt công tác lập quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch ngành, quy hoạch lĩnh vực, quy hoạch sản phẩm để phát triển sản xuất; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy; đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa.
Đẩy mạnh ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, triển khai thực hiện nhanh kế hoạch phát triển cánh đồng mẫu lớn, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi; quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, ổn định, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại, sinh thái, tạo mô hình sản xuất mới, có chất lượng, hiệu quả kinh tế để nhân rộng đáp ứng cho chế biến, xuất khẩu. Tăng cường công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, nhất là khắc phục cho được dịch bệnh tôm nuôi; công tác thanh tra, kiểm tra, để phát triển bền vững, ổn định, tăng cường nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, nhất là giống tôm, lúa,... Chất lượng vật tư nông nghiệp.
Đầu tư kết cấu hạ tầng nuôi tôm công nghiệp, nhân rộng các mô hình nuôi sinh thái có hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tạo điều kiện về vốn và các chính sách hỗ trợ khác để khuyến khích ngư dân đầu tư phương tiện, trang thiết bị khai thác đánh bắt xa bờ; thực hiện tốt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, xuất khẩu, phát triển công nghiệp phụ trợ nông nghiệp đi đôi với đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ doanh nghiệp, góp phần tạo việc làm ổn định cho người lao động. Tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản, bảo đảm hiệu quả công trình và an toàn cho nhân dân.
Tăng cường kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; tích cực triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến lược phát triển bền vững. Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình khí tượng thủy văn, chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm và tình hình nước biển dâng trên địa bàn tỉnh; kịp thời triển khai các biện pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả để ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai.
3.3. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư - thương mại và du lịch, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại; tổ chức các cuộc hội nghị xúc tiến đầu tư tại các thành phố lớn mời gọi đầu tư, nhất là thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch, Cụm kinh tế biển Gành Hào; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp chất lượng cao. Đồng thời, phát huy các nguồn lực trong tỉnh phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ.
Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, nhất là sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản xuất khẩu. Phát triển thị trường trong nước, nhất là hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho, đổi mới hệ thống thu mua, tiêu thụ, đưa hàng hóa về nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 13-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam; tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư để cải thiện khả năng tiếp cận vốn; đưa Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quỹ Bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh hoạt động có hiệu quả, đúng mục đích.
Tiếp tục nâng cấp, trùng tu, bảo tồn và khai thác các công trình, di tích lịch sử, văn hóa để phục vụ du lịch. Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật vùng ven biển nhằm thu hút đầu tư các dự án du lịch.
3.4. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh thực hiện các dự án hạ tầng kinh tế - kỹ thuật quan trọng của tỉnh
Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, trong đó, chú ý khai thác và sử dụng tốt các nguồn vốn quỹ nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và nỗ lực tăng thu từ ngân sách, nguồn xổ số kiến thiết; huy động các hình thức đầu tư,... Ngoài việc cân đối vốn trả nợ theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và tuân thủ các nguyên tắc trong phân bổ vốn đầu tư, cần tiếp tục ưu tiên vốn cho các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm như: Giao thông, thủy lợi, đô thị, các khu, cụm công nghiệp, điện nông thôn, dịch vụ và du lịch; các công trình văn hóa, thể thao, phúc lợi xã hội quan trọng. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư được tiếp cận và triển khai nhanh các dự án đầu tư trên địa bàn như: Các dự án khu dân cư, khu du lịch, nhà máy xử lý rác thải, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, Cụm kinh tế Gành Hào,... Đặc biệt, quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy nhanh thi công dự án điện gió giai đoạn 2.
3.5. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; tiếp tục thực hiện chính sách thu hút nhân tài và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo cán bộ năm 2013. Quan tâm đầu tư nâng cấp trang thiết bị, củng cố đội ngũ giảng viên trong các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và Trường Đại học Bạc Liêu; đổi mới hình thức đào tạo đáp ứng theo yêu cầu của xã hội.
Tiếp tục củng cố, nâng cao giáo dục toàn diện; khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, kêu gọi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục mầm non, mẫu giáo; vận động thành lập trung tâm đào tạo ngoại ngữ theo chuẩn quốc tế và đẩy mạnh chương trình dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án khoa học - công nghệ cấp tỉnh. Quản lý, sử dụng có hiệu quả Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ; khuyến khích phát triển công nghệ cao, công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tăng cường công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; nâng cao y đức và chất lượng khám chữa bệnh; tăng cường năng lực, chất lượng y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh. Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm y tế và tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.6. Bảo đảm an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững
Bảo đảm an sinh xã hội, quan tâm thực hiện các chính sách đối với người nghèo, người có công với nước, người có hoàn cảnh khó khăn. Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và giải quyết việc làm; đẩy nhanh tốc độ xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp; hoàn thành chương trình phát triển nhà ở cho người nghèo đô thị và tiếp tục xây dựng nhà ở gia đình chính sách, thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo nông thôn theo Quyết định số 167 của Thủ tướng Chính phủ và giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh; triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
3.7. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và tập trung giải quyết các yêu cầu, khiếu nại của công dân
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Tăng cường thế trận quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, nhất là những địa bàn trọng điểm, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động ngăn ngừa mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Đề cao cảnh giác, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi kích động, phá hoại, gây rối,... Kiên quyết trấn áp các loại tội phạm, nhất là các băng, nhóm hoạt động có tổ chức; áp dụng mạnh các biện pháp nhằm làm giảm tai nạn giao thông.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Tập trung giải quyết các yêu cầu, khiếu nại, tranh chấp trong nhân dân, chú ý các vụ việc tồn đọng, kéo dài, không để xảy ra điểm nóng.
3.8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; đẩy mạnh việc Học tập và làm theo Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương Tư (khóa XI) của Đảng “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Tiếp tục thực hiện Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ.
Tiếp tục rà soát phân cấp quản lý nhà nước, phân định rõ trách nhiệm quản lý kinh tế giữa cấp tỉnh, cấp huyện và thành phố. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và đạo đức công vụ, xây dựng lòng tin và sự đồng thuận của nhân dân.
Chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm minh với những hành vi tham nhũng. Tăng cường giám sát của Hội đồng nhân dân; đề cao vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, nhân dân và tham gia của các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện nghị quyết theo thẩm quyền.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội
- 2Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Nghị quyết 93/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Nghị quyết 121/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 tỉnh Lâm Đồng
- 8Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Nghị Quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về mục tiêu và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2013
- 14Nghị quyết 79/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 15Nghị quyết 57/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 16Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 6 tháng cuối năm 2010
- 17Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 18Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 19Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến ngày 15/10/2014
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội
- 7Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 8Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Nghị quyết 93/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 12Nghị quyết 121/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 tỉnh Lâm Đồng
- 13Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15Nghị Quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 16Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về mục tiêu và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 17Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 18Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2013
- 19Nghị quyết 79/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 20Nghị quyết 57/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 21Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 6 tháng cuối năm 2010
- 22Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 23Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 15/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Võ Văn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra