Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2007/NQ-HĐND

Đồng Xoài, ngày 30 tháng 11 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2008

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Để thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 28/11/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2008;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua báo cáo của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiện vụ năm 2008; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau đây:

I. Mục tiêu tổng quát:

- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế gắn với xóa đói, giảm nghèo. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hội nhập.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới, miền núi và Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ di dân định canh, định cư giai đoạn 2007 - 2010.

- Thực hiện hiệu quả 5 Chương trình đột phá của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội.

- Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, khoáng sản, tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế tác động của thiên tai.

- Tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các tổ chức, cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp.

- Bảo vệ vững chắc tuyến biên giới, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng nền quốc phòng - an ninh vững mạnh.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng GDP 14,5 - 15%;

- Giá trị sản xuất nông lâm - thủy sản tăng 8 - 9%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 25 - 30%;

- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 20 - 22%;

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 366 triệu USD, tăng 17% so với năm 2007;

- Kim ngạch nhập khẩu đạt 64 triệu USD, tăng 23 % so với năm 2007;

- Thu ngân sách 1.350 tỷ đồng, tăng 14,1% so với năm 2007;

- Chi ngân sách 1.849 tỷ 558 triệu đồng, bằng 84,9% so năm 2007;

- Vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 6.100 tỷ đồng.

- Đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 568 tỷ 840 triệu đồng

Các chỉ tiêu xã hội:

- Giảm tỷ lệ sinh 0,7%0;

- Phấn đấu xã đạt phổ cập THCS đạt 91,6%;

- Giải quyết việc làm trên 25.000 người;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7,73%;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 22%;

- Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị 3,5%;

- Tỷ lệ Trạm Y tế xã có bác sỹ 62%;

- Tỷ lệ lao động được đào tạo 25%;

- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch 78 - 80%;

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 83%.

III. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực:

Nông nghiệp và kinh tế nông thôn:

Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của toàn ngành. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng. Phát triển chăn nuôi theo hướng hiệu quả, đặc biệt chú trọng phát triển chăn nuôi đại gia súc gắn với chế biến. Phấn đấu đàn trâu đạt 18.900 con, đàn bò đạt hơn 78.500 con, đàn heo trên 160.000 con. Ổn định diện tích cây công nghiệp dài ngày, chủ yếu tập trung thâm canh tăng năng suất, chất lượng. Riêng cao su trồng mới khoảng 3.000ha. Hoàn thành công tác cắm mốc chuyển giao đất lâm nghiệp về địa phương quản lý; tiếp tục đẩy mạnh giao đất, khoán rừng.

Ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, nhất là giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện tốt công tác bảo vệ thực vật, thú y.

Công nghiệp - xây dựng:

Công nghiệp phát triển với tốc độ tăng trưởng cao, đi đôi với nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Tiến hành liên tục công tác xúc tiến, quảng bá thu hút đầu tư có trọng tâm, cải thiện môi trường đầu tư.

Phấn đấu năm 2008 giá trị sản xuất của ngành công nghiệp - xây dựng tăng 27 - 30% so với năm 2007, trong đó ngành công nghiệp tăng từ 25-30%.

Phát triển thương mại - dịch vụ:

Tạo bước phát triển đột phá các ngành dịch vụ, đẩy mạnh phát triển cả về quy mô và chất lượng, đa dạng hóa các ngành dịch vụ, chú trọng phát triển các ngành dịch vụ có chi phí trung gian thấp.

Về hoạt động xuất - nhập khẩu:

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu; khai thác tối đa tiềm năng sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu các mặt hàng nông sản chủ yếu của tỉnh.

Phát triển doanh nghiệp:

Kiện toàn cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này đóng góp cho tỉnh. Xây dựng và hoàn thiện Phương án đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh còn lại.

Đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng:

Thực hiện có hiệu quả Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng. Năm 2008, tập trung vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là các tuyến giao thông chính. Khắc phục các yếu kém trong đầu tư xây dựng.

Cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng công cộng ở đô thị và khu dân cư tập trung, ưu tiên đầu tư cho các thị trấn chuẩn bị tái lập thị xã là Bình Long, Phước Long, các huyện mới thành lập.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu; các khu du lịch... Xã hội hóa các công trình phúc lợi. Triển khai lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135 và các chương trình, dự án khác.

Tổng vốn đầu tư XDCB, vốn CTMT và các chương trình, dự án khác năm 2008 là 648.366 triệu đồng. Trong đó, vốn ngân sách địa phương 348.670 triệu đồng; vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 109.170 triệu đồng; vốn nước ngoài 55.000 triệu đồng.

Tài chính:

Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tập trung phát triển nguồn thu, xây dựng cơ cấu thu vững chắc. Đẩy mạnh khai thác nguồn thu trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Tiết kiệm triệt để trong chi ngân sách, dành tỷ lệ thích đáng chi đầu tư phát triển, đảm bảo tốc độ tăng chi đầu tư phát triển cao hơn chi thường xuyên.

Đẩy mạnh hoạt động cho vay của các ngân hàng, đảm bảo các dịch vụ ngân hàng đáp ứng tốt yêu cầu vốn đầu tư trong cơ chế thị trường.

Khoa học, công nghệ và môi trường:

Ứng dụng hiệu quả khoa học, công nghệ vào sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Chương trình phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện môi trường. Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản.

Giáo dục và Đào tạo:

Củng cố và phát huy kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 91,6% số xã đạt phổ cập THCS; 85,1% học sinh tiểu học, 75,4% học sinh THCS và 53% học sinh THPT đi học đúng độ tuổi. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học.

Đảm bảo đủ ngân sách cho phát triển giáo dục - đào tạo. Huy động tối đa đóng góp của toàn xã hội cho giáo dục. Nâng cao năng lực các trường dạy nghề.

Văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao:

Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, đặc biệt là các chương trình nông nghiệp, nông thôn và dân tộc, nâng thời lượng phát thanh - truyền hình chương trình tiếng dân tộc lên 150 giờ/năm, 95% số hộ được xem Đài Truyền hình Việt Nam và gần 100% số hộ được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam.

Đẩy mạnh các hoạt động thể dục - thể thao cả về quy mô và chất lượng; tiếp tục đầu tư xây dựng các trung tâm thể dục - thể thao; đẩy mạnh hơn nữa xã hội hóa hoạt động thể dục - thể thao.

Công tác dân số, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chính sách xã hội, bình đẳng giới và công tác thanh niên:

Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số, kế hoạch hóa gia đình, nhất là vùng nông thôn. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phấn đấu duy trì chỉ tiêu giảm sinh 0,7%0.

Thực hiện tốt các chương trình, dự án về y tế; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế. Tạo điều kiện để nhân dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản và chất lượng cao. Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 2,5%o và tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi còn dưới 2%o; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 22%; nâng số giường bệnh lên 16,5 giường/vạn dân.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, lồng ghép các chương trình mục tiêu, các nguồn vốn đầu tư phát triển nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7,73%. Nâng cao số lượng và chất lượng lao động có tay nghề, giải quyết việc làm trong năm hơn 25.000 lao động.

Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phát huy quyền bình đẳng của phụ nữ trong mọi lĩnh vực.

Thực hiện chiến lược quốc gia về thanh niên. Phát động mạnh mẽ phong trào thanh niên tình nguyện. Xây dựng chính sách để khuyến khích thanh niên tình nguyện cộng tác lâu dài tại xã, phường, thị trấn.

Về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội:

Kết hợp chặt chẽ giữa củng cố quốc phòng, an ninh với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên từng khu vực, địa bàn cụ thể. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Tăng cường quản lý và bảo vệ biên giới, tiếp tục quản lý chặt chẽ và xây dựng các tuyến đường phục vụ tuần tra biên giới, hệ thống đồn, trạm biên phòng. Thực hiện có hiệu quả công tác phân giới cắm mốc.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân và cán bộ trong tỉnh nêu cao tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, ra sức phấn đấu, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2008.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ mười thông qua ngày 29/11/2007 và có hiệu lực sau 10 ngày./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Luật