Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2015/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 04 tháng 8 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 08/12/2014 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND ngày 08/12/2014 về dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương năm 2015,
Sau khi xem xét Báo cáo số 157/BC-UBND ngày 20/7/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2015, Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015
6 tháng đầu năm 2015, thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh có những thuận lợi và không ít khó khăn, thách thức. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sát sao; cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các tổ chức, các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh, đã đạt được nhiều kết quả khá toàn diện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,55% (KH cả năm 7,5%); giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản tăng 2,02%; thương mại - dịch vụ tăng 9,51%; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8%; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 12.070 tỷ đồng, tăng 14,86%; kim ngạch xuất khẩu 1.152 triệu USD, tăng 16,5%; kim ngạch nhập khẩu tăng 18,9%; thu ngân sách 3.800 tỷ đồng, tăng 6,8%, đạt 52% KH năm (trong đó thu nội địa 2.500 tỷ đồng, đạt 51% KH); chi ngân sách 3.290 tỷ đồng, đạt 57,3% KH năm.
Nông nghiệp tiếp tục được mùa, năng suất lúa vụ Đông Xuân bình quân đạt 66 tạ/ha; lúa chất lượng cao chiếm gần 60% diện tích; đã chuyển đổi 613 ha trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây hàng năm, kết hợp với nuôi trồng thủy sản. Chăn nuôi - thủy sản tăng trưởng theo hướng năng suất, chất lượng và hiệu quả; sản lượng thịt trâu, bò tăng 1,03%; đàn lợn tăng 2,16%; đàn gia cầm tăng 3,1%; sản lượng thủy sản tăng 7,3%. Sớm phê duyệt các phương án phòng, chống lụt, bão, úng. Huy động trên 500 tỷ đồng đầu tư xây dựng nông thôn mới; toàn tỉnh bình quân đạt 14,2 tiêu chí/xã, đạt tỷ lệ cao so với cả nước. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, thu hút đầu tư được 50 dự án mới (32 DA trong nước, 18 DA nước ngoài), với tổng vốn đăng ký 5.640 tỷ đồng và 187 triệu USD. Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tiến hành sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Thương mại - dịch vụ tăng trưởng khá, giá cả hàng hóa ổn định, chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 2,5% so với cùng kỳ. Tiến hành điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020; đẩy mạnh dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp và xử lý đất dôi dư đạt kết quả. Triển khai thực hiện 30 nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chuyển giao ứng dụng cho hơn 1.000 lượt người. Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông chỉ đạo quyết liệt; tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí, số người chết do tai nạn giao thông giảm 5,1% so với cùng kỳ. Công tác giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa thể dục thể thao, lao động thương binh xã hội đạt nhiều kết quả. Tạo việc làm mới cho gần 7.200 lao động, trong đó xuất khẩu 1.200 lao động; tuyển sinh dạy nghề cho 21.400 người. Phối hợp tổ chức thành công các hoạt động và Lễ kỷ niệm 100 năm ngày sinh Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh trên địa bàn tỉnh. Công tác cải cách hành chính, quốc phòng, quân sự địa phương, phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự được triển khai thực hiện đồng bộ và đạt được kết quả tích cực.
Những hạn chế cần tập trung khắc phục:
Liên kết trong sản xuất nông nghiệp gắn với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất; hoạt động của HTX, tổ hợp tác nông nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp; còn tình trạng bỏ ruộng không gieo cấy ở một số địa phương. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Tiến độ xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị và một số dự án còn chậm. Chấp hành xây dựng theo quy hoạch chưa nghiêm. Công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thực hiện chậm; việc cắt giảm thủ tục, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hành chính thiếu quyết liệt. Một số địa phương chưa tích cực xử lý đất dôi dư, xen kẹp để tạo nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Công tác xử lý các vi phạm về lấn chiếm đất đai, ô nhiễm môi trường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, thủy lợi còn nhiều phức tạp, chậm xử lý. Vẫn còn hiện tượng khai thác nước ngầm không đúng quy định, nhất là ở các huyện phía bắc. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp, làng nghề chưa được khắc phục triệt để; triển khai thu gom, phân loại và xử lý rác tại hộ gia đình còn chậm. Chất lượng dạy nghề ở một số cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Tình hình tệ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp. Hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn.
II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2015
Nhiệm vụ còn lại 6 tháng cuối năm 2015 rất nặng nề, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn thách thức, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh cần nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
1. Tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, gieo cấy đúng kế hoạch và thời vụ. Chú trọng phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn. Tích cực triển khai dồn thửa đổi ruộng; chuyển từ trồng lúa trên diện tích hiệu quả thấp sang trồng cây hàng năm và chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản có hiệu quả cao hơn. Đẩy mạnh xây dựng mô hình HTX, tổ hợp tác trên diện tích chuyển đổi theo hướng kinh tế hợp tác tổng hợp; tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường các hoạt động xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khẩn trương hoàn thiện và ban hành cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tập trung nguồn lực đầu tư thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến hết năm 2015 có thêm 20 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí, không còn xã dưới 8 tiêu chí.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trọng tâm chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm các thủ tục không cần thiết để thông thoáng môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn tín dụng, tháo gỡ khó khăn về thủ tục vay vốn. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, đặc biệt khuyến khích các dự án có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng hiệu quả đất đai và bảo vệ môi trường. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015 - 2016”
3. Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư xây dựng thị xã Mỹ Hào. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Yên Mỹ (Megastar) và khu công nghiệp Minh Quang. Tích cực triển khai các dự án BT và các dự án trọng điểm cần hoàn thành trong năm 2015. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng, chú trọng khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản. Chuẩn bị đủ điều kiện để giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo quy định.
4. Triển khai đồng bộ các biện pháp điều hành thu; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Đẩy mạnh ứng dụng các tiện ích công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế. Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên, bảo đảm cân đối ngân sách các cấp. Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu.
5. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016-2020 của tỉnh; đôn đốc các huyện, thành phố triển khai lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của cấp huyện. Cơ bản hoàn thành công tác dồn thửa đổi ruộng. Đẩy mạnh xử lý đất dôi dư, hoàn thành kiểm kê đất đai năm 2014. Triển khai xử lý các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tập trung công tác bảo vệ môi trường ở đô thị và nông thôn, nhất là công tác thu gom, phân loại và xử lý rác tại hộ gia đình. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các đề tài, dự án khoa học công nghệ; chú trọng chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.
6. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án về giáo dục và đào tạo đã được phê duyệt. Triển khai bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, giáo viên phục vụ chương trình "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2015-2016. Huy động các nguồn lực và có cơ chế thu hút các trường đại học về đầu tư xây dựng trong Khu Đại học Phố Hiến.
7. Nâng cao chất lượng các hoạt động y tế, dân số và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục để người dân hiểu và chủ động thực hiện các biện pháp tự phòng chống dịch. Nâng cao hiệu quả phòng chống dịch bệnh, chủ động phương án đối phó dịch bệnh MERS - CoV khi xẩy ra. Thực hiện tốt Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới. Cải cách thủ tục hành chính trong công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người có thẻ bảo hiểm y tế trong quá trình sử dụng dịch vụ.
8. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hoá, thể thao, du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; "Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Nâng cao chất lượng làng, khu phố và gia đình văn hoá. Tập trung xây dựng Khu di tích Phố Hiến thành điểm du lịch quốc gia, kết nối với các điểm, tuyến di tích trong và ngoài tỉnh. Phát triển phong trào thể thao quần chúng cả về chiều rộng và chiều sâu, chú trọng xây dựng các môn thể thao mũi nhọn của tỉnh.
9. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Chương trình dạy nghề, việc làm và giảm nghèo. Chủ động nắm bắt tình hình các đơn vị có sử dụng lao động nước ngoài. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Tập trung giải quyết dứt điểm gần 3.000 trường hợp tồn đọng về xác nhận công nhận người có công. Triển khai các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công nhân ngày Thương binh liệt sỹ 27/7; hoàn thiện hồ sơ, thủ tục giải quyết những trường hợp tồn đọng về phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và Huân chương Độc lập cho người có công, giải quyết chế độ thờ cúng liệt sỹ cho khoảng 14 nghìn thân nhân.
10. Chỉ đạo quyết liệt công tác cải cách hành chính, trong đó tập trung đơn giản hoá thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng các tiến bộ về công nghệ phục vụ công tác quản lý điều hành của các đơn vị. Tiếp tục thực hiện mô hình một cửa liên thông ở tất cả các địa phương trong tỉnh. Khẩn trương xây dựng và ban hành quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân về quy định hành chính trên địa bàn. Tiếp tục kiện toàn bộ máy các sở, ngành theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Xác định vị trí việc làm, giao biên chế công chức và số lượng người làm việc đảm bảo đúng quy định.
11. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thực hiện có hiệu quả Luật Tiếp công dân, mở các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước.
12. Bảo đảm tốt thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhu cầu nhân dân. Nâng cao chất lượng và đa dạng các hoạt động thông tin báo chí, phát thanh, truyền hình, kịp thời truyền tải các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước cũng như các thông tin kinh tế - xã hội đến với nhân dân.
13. Tiếp tục xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân đợt II và chỉ tiêu dự bị động viên cả năm. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; thường xuyên nắm chắc tình hình an ninh ở cơ sở, kiên quyết không để bị động, bất ngờ. Tăng cường các biện pháp tấn công trấn áp các loại tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, nhất là trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng các cấp.
III. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV- Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 01/8/2015./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- 2Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ý Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 6Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 7Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 8Nghị quyết 05/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Nghị quyết 35/2006/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
- 10Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 12Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Quyết định 967/QĐ-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Nghị quyết 08/NQ-HĐND về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 1618/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Đông Triều đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 15Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh Hậu Giang ban hành
- 16Thông báo 323/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 232/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 18Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2013 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 19Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Quyết định 39/2014/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 20Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng đảo Trần giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 21Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 22Nghị quyết 38/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Tỉnh Hưng Yên ban hành
- 23Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 24Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 2Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- 6Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ý Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 10Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 11Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 12Nghị quyết 05/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Nghị quyết 35/2006/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
- 14Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 15Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 16Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 17Quyết định 967/QĐ-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Nghị quyết 08/NQ-HĐND về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 18Quyết định 1618/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Đông Triều đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 19Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh Hậu Giang ban hành
- 20Thông báo 323/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 232/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 22Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2013 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 23Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Quyết định 39/2014/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 24Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng đảo Trần giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 25Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 26Nghị quyết 38/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Tỉnh Hưng Yên ban hành
Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 07/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 04/08/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra