Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1066/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 09 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NAM TRỰC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Quyết định 2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1591/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Nam Định phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Báo cáo thẩm định số 313/BCTĐ-QHNT ngày 27/4/2015 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị tại Tờ trình số 118/TTr-SKHĐT ngày 13/5/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với các nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm phát triển

1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Phát triển huyện Nam Trực có không gian kinh tế dọc theo hai tuyến giao thông chính là quốc lộ 21 và tỉnh lộ 490C kết nối thành phố Nam Định với vùng kinh tế biển của tỉnh và Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông. Mạng lưới thương mại, dịch vụ quy hoạch phát triển theo quốc lộ 21, tỉnh lộ 490C, tỉnh lộ 487, tỉnh lộ 488 và 485B. Quy hoạch xây dựng và phát triển trục đô thị: thị trấn Nam Giang - Đồng Sơn.

3. Xác định kinh tế huyện chú trọng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ổn định và nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp tập trung vào các lĩnh vực có thế mạnh là dệt may, da giày và cơ khí,... Phát triển nông nghiệp hàng hóa gắn với chế biến và nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm nông sản, thực phẩm.

4. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo công ăn việc làm và giảm nghèo. Chú trọng các biện pháp bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp, làng nghề, khu đô thị và vùng nông thôn.

5. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và ổn định an ninh nông thôn.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu tổng quát

Khai thác lợi thế là huyện có các ngành công nghiệp tương đối phát triển và tiếp giáp với thành phố Nam Định để phát triển kinh tế huyện Nam Trực theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Khai thác tiềm năng đất đai và kinh nghiệm trong thâm canh để phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, Nam Trực có trình độ phát triển ở mức trung bình khá của tỉnh Nam Định.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Về phát triển kinh tế

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá 2010) thời kỳ 2015-2020 đạt 12-13%/năm, thời kỳ 2021-2030 đạt 12,5%/năm.

- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp và xây dựng - dịch vụ - nông lâm thủy sản tương ứng là 60% - 27% - 13%; giá trị sản xuất bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 130-150 triệu đồng.

- Đến năm 2030: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp và xây dựng - dịch vụ - nông lâm thủy sản tương ứng là 65% - 28,5% - 6,5%; giá trị sản xuất bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 380 triệu đồng.

2.2. Về phát triển xã hội và an ninh, quốc phòng

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,8-1 %/năm; giảm tỷ suất sinh bình quân 0,15-0,2%o/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1%/năm.

- Hàng năm tạo việc làm cho 3.000 lượt người, đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trên 60%.

- Tập trung xây dựng nông thôn mới, đến năm 2020 có 70% số xã, thị trấn đạt đầy đủ tiêu chí nông thôn mới.

- Đẩy mạnh thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đến năm 2020 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 13%, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 80% dân số.

- Đến năm 2020, về cơ bản thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt; có 100% dân số khu vực đô thị và 80% dân số khu vực nông thôn sử dụng nước sạch

- Củng cố và phát triển nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, ổn định vững chắc an ninh nông thôn và trật tự an toàn xã hội.

III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực

1. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Khuyến khích và tạo thuận lợi đẩy mạnh phát triển các ngành nghề huyện đã có truyền thống và lợi thế theo hướng chú trọng đổi mới trang thiết bị, tổ chức và quản lý sản xuất; nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (giá năm 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt 15-17%/năm, thời kỳ 2021- 2030 đạt trên 14%/năm, trong đó trọng tâm là các ngành nghề sau:

- Công nghiệp cơ khí: Là ngành công nghiệp tương đối phát triển của huyện (như cơ khí Vân Chàng, Đồng Côi, Nam Thanh,...) định hướng là ngành công nghiệp trọng điểm với các sản phẩm chủ yếu là máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, phụ tùng xe máy, phương tiện vận tải, cán rút thép các loại, phụ tùng máy dệt, thiết bị điện lực,...

- Công nghiệp dệt may, da giầy: Là ngành công nghiệp có nhiều thuận lợi để phát triển thành ngành kinh tế chủ lực với các sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu như đồ dùng bằng da, giầy dép da, túi xách bằng da, các loại khăn và quần áo các loại.

Đánh giá khả năng thu hút các cơ sở vào phát triển sản xuất để mở rộng cụm công nghiệp Vân Chàng (từ 5,5 ha lên 9,7 ha), cụm công nghiệp Đồng Côi (từ 13 ha lên 28 ha) trong giai đoạn đến năm 2020; xem xét khả năng hình thành các cụm công nghiệp đã được quy hoạch gồm Đồng Sơn (14,5 ha), Nam Thanh (15 ha) và Tân Thịnh (15 ha) trong giai đoạn sau năm 2020. Hình thành các điểm công nghiệp tại các xã có nghề sản xuất phát triển (xã Hồng Quang, xã Nam Thắng, xã Nam Tiến,...).

2. Phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại

Khai thác lợi thế là huyện tiếp giáp với thành phố Nam Định để đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Phấn đấu tăng trưởng giá trị dịch vụ (theo giá 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt 11%/năm, thời kỳ 2021- 2030 đạt 11-12%/năm.

Khuyến khích phát triển thương mại rộng khắp trên địa bàn toàn huyện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là tại các vị trí liền kề với thành phố Nam Định, thị trấn Nam Giang, Đồng Sơn, Nam Hồng,...

Cải tạo, nâng cấp một số chợ đầu mối trọng điểm đảm nhận chức năng là các trung tâm phân phối hàng hóa tổng hợp cho toàn huyện. Quy hoạch đến năm 2020 có 4 chợ hạng II, 22 chợ hạng III.

Đầu tư phát triển du lịch sinh thái - làng nghề (làng hoa cây cảnh Điền Xá, nghề dệt - thôn Liên Tỉnh, mây tre đan - thôn Bách Tính,...) để kết nối với các tuyến du lịch trong tỉnh.

3. Phát triển nông nghiệp, thuỷ sản

Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện. Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá năm 2010) bình quân đạt 2,5-3%/năm trong suốt thời kỳ quy hoạch.

Xác định cây trồng chủ lực thuận lợi canh tác (lúa chất lượng cao, ngô, khoai tây, lạc,...) để quy hoạch xây dựng thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết” gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Xây dựng vùng rau an toàn sinh học để cung cấp nông sản cho thành phố Nam Định. Hình thành các cánh đồng, vùng sản xuất quy mô tập trung từ 5 - 30 ha.

Quy hoạch vùng sản xuất lúa giống tại xã Tân Thịnh và các xã lân cận (Nam Thắng, Nam Hồng) quy mô 500 ha.

Quy hoạch mở rộng vùng trồng hoa cây cảnh truyền thống tại các xã Nam Mỹ, Điền Xá, Nam Toàn, Tân Thịnh.

Phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại tập trung xa khu dân cư với các con nuôi chủ lực lợn, gà; khuyến khích liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với trang trại, gia trại từ cung cấp giống, thức ăn và thu mua, tiêu thụ sản phẩm gắn với áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.

Quy hoạch và hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt tập trung với các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao tại xã Nghĩa An 30 ha, Tân Thịnh 10 ha và Nam Thắng 10 ha.

4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu

4.1. Giao thông

Phối hợp tích cực trong thực hiện giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho Trung ương và tỉnh triển khai nâng cấp hoặc đầu tư mới công trình giao thông trọng điểm (quốc lộ 21, tỉnh lộ 490C, tỉnh lộ 487, tỉnh lộ 488 và 485B,...).

Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng và làm mới các tuyến đường huyện lộ (đường Trắng, đường Nam Ninh Hải, đường An Thắng, đường Hoa - Lợi - Hải,...). Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường xã, liên xã, đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng; đến năm 2020 cơ bản cứng hóa đường giao thông nông thôn.

Quy hoạch xây dựng bến xe Nam Trực (xã Đồng Sơn), bến xe Nam Giang (thị trấn Nam Giang), quy mô bến loại IV với diện tích 2.500 m2.

Trên địa bàn huyện có quốc lộ 21, tỉnh lộ 490C, tỉnh lộ 487, tỉnh lộ 488 và 485B chạy qua; có 02 sông lớn là sông Đào và sông Hồng chảy qua là những điều kiện rất thuận lợi phát triển vận tải đường bộ và đường thủy.

4.2. Cấp điện

Tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty Điện lực Nam Định phát triển mạng lưới truyền tải, phân phối và cung cấp điện, đảm bảo đủ nhu cầu về điện sinh hoạt trong nhân dân và điện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Xây dựng, nâng cấp các trạm biến áp 110 KV tại khu vực Điền Xá, Nghĩa An, cầu Vòi. Quy hoạch xây dựng hệ thống điện trung áp cáp ngầm tại thị trấn Nam Giang theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.

4.3. Thuỷ lợi và cấp nước

Cải tạo, nâng cấp các tuyến kênh chính (kênh Châu Thành, Xa Lung, kênh ven quốc lộ 21,...); xây mới, nâng cấp một số cống tưới tiêu đầu mối để phát huy năng lực thiết kế của các công trình thuỷ lợi hiện có. Tăng cường nạo vét, cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng đáp ứng yêu cầu tưới tiêu.

Đầu tư mới một số nhà máy cung cấp nước sạch (Nam Hồng, Nam Hoa, Nam Thái,...) và nâng công suất các nhà máy hiện có để đến năm 2020 có 100% dân số khu vực đô thị và 80% dân số khu vực nông thôn sử dụng nước sạch.

4.4. Xử lý chất thải và vệ sinh môi trường

Quy hoạch và xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung tại tất cả các cụm công nghiệp, làng nghề để xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường, nhất là tại các làng nghề Vân Chàng, Bình Yên,... Phối hợp thực hiện dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường làng nghề cơ khí Bình Yên. Đối với rác thải nông thôn xử lý theo hướng sử dụng lò đốt rác với công nghệ mới, giá thành hợp lý là chủ yếu.

5. Phát triển các lĩnh vực xã hội

Nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực, duy trì mức sinh hợp lý để ổn định quy mô dân số. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và nơi sử dụng lao động.

Tiếp tục củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, xây dựng trường chuẩn quốc gia (đến 2020 có 60% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; 100% trường THCS và 80% trường THPT đạt chuẩn quốc gia). Xây dựng Trường THCS Nguyễn Hiền và Trường THPT Lý Tự Trọng đạt tiêu chuẩn cơ sở giáo dục chất lượng cao.

Thực hiện các chương trình y tế quốc gia và vệ sinh phòng bệnh, khống chế và đẩy lùi các dịch bệnh. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị, chất lượng khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa Nam Trực. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã trên 90%.

Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 có 85% thôn, xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, 85% gia đình văn hóa, 75% thôn, xóm có nhà văn hóa.

6. Phát triển đô thị, nông thôn

a) Phát triển đô thị

Quy hoạch xây dựng thị trấn Nam Giang theo hướng hiện đại, đảm bảo hướng phát triển lâu dài. Tập trung xây dựng khu đô thị tại thị trấn Nam Giang (quy mô 9,8 ha) có hạ tầng hiện đại đồng bộ, được kết nối với khu vực cũ của thị trấn và đảm bảo mở rộng được không gian phát triển trong giai đoạn sau.

Quy hoạch xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật của đô thị Đồng Sơn (khu vực trung tâm xã Đồng Sơn) đạt đô thị loại V trong giai đoạn sau năm 2020. Phát triển các trung tâm cụm xã như Tân Giang - Nam Thanh; Cổ Ra - Nam Hùng; cầu Vòi - Hồng Quang;...

b) Xây dựng nông thôn mới

Thực hiện quyết liệt công tác xây dựng nông thôn mới, đến hết năm 2015 có 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015. Trong giai đoạn 2016-2020 tập trung chỉ đạo các xã còn lại triển khai xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020 có trên 70% xã, thị trấn đạt tiêu chí nông thôn mới.

7. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, củng cố vững chắc khu vực phòng thủ huyện là vị trí phòng thủ vững chắc trên tuyến quốc lộ 21, tỉnh lộ 490C nối thành phố Nam Định ra biển. Hoàn thành các nhiệm vụ quân sự địa phương hàng năm. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, ổn định an ninh nông thôn.

IV. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư

(Phụ lục kèm theo)

V. Các giải pháp thực hiện quy hoạch

1. Các giải pháp huy động vốn đầu tư

Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổng hợp danh mục một số công trình hạ tầng trọng điểm đầu tư trên địa bàn huyện (tỉnh lộ 487, tỉnh lộ 488 và 485B; củng cố, nâng cấp các tuyến đê trên sông Hồng và sông Đào; các dự án thủy lợi,...) vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh đầu tư bằng vốn ngân sách Trung ương. Đề xuất với UBND tỉnh cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư một số công trình hạ tầng trọng điểm đầu tư trong kế hoạch đầu tư công thuộc giai đoạn 2021-2030.

Lựa chọn xây dựng khu đô thị tại thị trấn Nam Giang ở vị trí thuận lợi, tạo nguồn thu từ đất để đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm của huyện. Khẩn trương lập quy hoạch phạt triển đô thị Đồng Sơn để có căn cứ lập kế hoạch khai thác vốn từ cấp quyền sử dụng đất.

Thực hiện mở rộng cụm công nghiệp Vân Chàng, cụm công nghiệp Đồng Côi; xây dựng mới cụm công nghiệp Đồng Sơn và Nam Thanh để tạo điều kiện thu hút các cơ sở sản xuất trong huyện, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh triển khai các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chú trọng đào nghề phục vụ các lĩnh vực sản xuất chủ yếu của huyện (cơ khí; dệt may; da giầy;...) để cung cấp lao động cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn.

3. Giải pháp về ứng dụng khoa học - công nghệ

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất các sản phẩm cơ khí, da giầy, dệt may, vật liệu xây dựng,... đổi mới máy máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm ô nhiễm môi trường. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao để cung cấp hàng hóa nông sản sạch, an toàn thực phẩm.

4. Giải pháp phối hợp và hợp tác

Huyện Nam Trực phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành của tỉnh, thành phố Nam Định và các huyện thuộc tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tập trung vào các lĩnh vực sau:

- Chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; xúc tiến, thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, hỗ trợ làng nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường.

- Quy hoạch, xây dựng hạ tầng mở rộng địa giới hành chính của thành phố Nam Định.

- Đề xuất chủ trương đến tổ chức thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm của huyện.

- Hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để tổ chức đào tạo nghề và giới thiệu việc làm đáp ứng lực lượng lao động cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn.

Điều 2. Tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm, quy hoạch và kế hoạch khác có liên quan, lập các dự án đầu tư trên địa bàn huyện.

1. Giao UBND huyện Nam Trực:

- Tổ chức công bố, phổ biến nội dung cơ bản của Quy hoạch đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân.

- Xây dựng chương trình hành động để cụ thể hóa các định hướng phát triển trong quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước và các thành phần kinh tế tham gia thực hiện phát triển kinh tế - xã hội theo Quy hoạch.

- Tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện theo chức năng được phân công.

- Thường xuyên cập nhật, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung quy hoạch này kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và của tỉnh trong từng giai đoạn quy hoạch.

2. Các Sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

- Hướng dẫn UBND huyện Nam Trực lập các quy hoạch khác và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Trong quá trình lập mới hoặc rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến phạm vi hành chính huyện Nam Trực cần phối hợp chặt chẽ với UBND huyện Nam Trực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch.

Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện Nam Trực và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC





Bùi Đức Long

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH HUYỆN NAM TRỰC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1066/QĐ- UBND ngày 09 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Nam Định)

STT

TÊN DỰ ÁN

I

CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

1

Kiên cố hóa, nạo vét kênh Châu Thành.

2

Nâng cấp các tuyến đê sông Hồng, sông Đào, các cống đầu mối.

3

Cải tạo, nâng cấp đường Dương Minh; đường Hoa - Lợi - Hải; đường Trắng; đường An - Thắng; đường Vàng;....

4

Xây dựng các cầu Mỹ Điền, Trí An, Nam Thái.

5

Mở rộng cụm công nghiệp Đồng Côi, Vân Chàng; xây dựng mới các cụm công nghiệp Đồng Sơn, Tân Thịnh, Nam Thanh.

6

Xây dựng khu đô thị tại thị trấn Nam Giang.

7

Trung tâm văn hóa, thể thao huyện.

II

CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ

1

Xây dựng vùng nông sản hàng hóa ứng dụng công nghệ cao.

2

Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.

3

Các cơ sở công nghiệp hỗ trợ cho ngành da giầy, dệt may.

Ghi chú: Vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu và khả năng cân đối./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành

  • Số hiệu: 1066/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/06/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Bùi Đức Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản