Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2015/NQ-HĐND | Hà Nam, ngày 02 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XVII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1207/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Tờ trình số 1207/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015.
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015
6 tháng đầu năm, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn khó khăn, Chính phủ thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, cắt giảm đầu tư công, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp…đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, song được sự giúp đỡ của Trung ương, với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ, sự điều hành sâu sát, quyết liệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực: Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt mức tăng trưởng cao (14,7%); công nghiệp, nông nghiệp, thu ngân sách tăng cao hơn so với cùng kỳ; thu hút đầu tư đạt kết quả tốt, nhất là thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; dịch vụ, xuất khẩu tăng khá. Phong trào xây dựng nông thôn mới tiếp tục được triển khai mạnh mẽ, hiệu quả; văn hoá xã hội có nhiều hoạt động sôi nổi; thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh; thi học sinh giỏi Quốc gia đạt kết quả khá; an sinh xã hội được đảm bảo; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đảm bảo tốt các điều kiện tổ chức thành công Đại hội Đảng cấp cơ sở; đời sống nhân dân ổn định.
Tuy nhiên, quản lý Nhà nước trên lĩnh vực đất đai, khoáng sản, xử lý xe quá tải trọng, kiểm tra, giám sát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có mặt còn hạn chế; tiến độ thực hiện tư nhân hóa và đấu thầu các dịch vụ công còn chậm; tồn tại giải phóng mặt bằng chưa được xử lý dứt điểm; đơn thư khiếu nại, tố cáo, ô nhiễm môi trường còn bức xúc.
2. Tập trung cao độ phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2015:
2.1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (giá so sánh năm 1994) cả năm đạt 9.948,7 tỷ đồng, tăng 15,06% so với năm 2014, bằng 100% kế hoạch năm.
2.2. GDP bình quân đầu người cả năm đạt 42,33 triệu đồng, tăng 18,6% so với năm 2014, bằng 99,7% kế hoạch năm.
2.3. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 12,59%, Công nghiệp - xây dựng 58,01%, Dịch vụ 29,4%.
2.4. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả năm đạt 2.076 tỷ đồng, tăng 2,2% so với năm 2014, bằng 100% kế hoạch năm.
2.5. Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm đạt 21.300 tỷ đồng, tăng 22,7% so với năm 2014, bằng 100% kế hoạch năm.
2.6. Thu cân đối ngân sách Nhà nước cả năm đạt 3.500 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2014 và đạt 119% dự toán Trung ương, 114% dự toán địa phương.
2.7. Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 983,5 triệu USD, tăng 21,6% so với năm 2014, bằng 100,9% kế hoạch năm.
2.8. Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ cả năm đạt 14.400 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm 2014, bằng 100% kế hoạch năm.
2.9. Giải quyết việc làm mới cả năm: 15.850 lao động, tăng 2,3% so với năm 2014, bằng 100% kế hoạch năm; trong đó xuất khẩu 1.000 lao động.
2.10. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm còn dưới 3%, vượt kế hoạch.
2.11. Giảm tỷ lệ sinh dân số 0,2‰, đạt kế hoạch.
2.12. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến cuối năm còn 13%, vượt kế hoạch.
2.13. Tỷ lệ số dân nông thôn được cung cấp nước sạch và nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới đạt 90%, đạt kế hoạch.
2.14. Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom đạt 100%, vượt kế hoạch.
2.15. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cả năm đạt 17.414 tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2014, bằng 102,4% kế hoạch năm.
3. Một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm:
3.1. Tập trung chuẩn bị để tổ chức thành công Đại hội đảng bộ các huyện, thành phố, đảng bộ trực thuộc tỉnh, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
Chuẩn bị tốt nội dung kỳ họp cuối năm Hội đồng nhân dân tỉnh. Hoàn thành các Đề án trong Chương trình công tác đảm bảo chất lượng và tiến độ thời gian.
3.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tập trung thu hút các trường Đại học có chất lượng, các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, các Bệnh viện, doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, doanh nghiệp lớn trong nước trong các lĩnh vực theo định hướng đổi mới đầu tư phát triển của tỉnh. Bán 100% vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ; tư nhân hóa và đấu thầu cung cấp các dịch vụ công gắn với tinh giảm bộ máy, biên chế tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch. Thực hiện đấu giá các vị trí đất lợi thế phát triển dịch vụ, thương mại, nhà ở theo quy hoạch. Xây dựng danh mục, cơ chế khuyến khích đối với dự án xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường quản lý đầu tư công, hoàn thành xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, điều chỉnh, bổ sung các quy định về quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn phù hợp với Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công, giải ngân các dự án gắn với nâng cao chất lượng công trình, trọng tâm là các dự án trọng điểm, dự án hoàn thành trong năm 2015. Xử lý dứt điểm các dự án còn tồn tại, vướng mắc nhỏ lẻ về giải phóng mặt bằng.
3.3. Rà soát, xây dựng, điều chỉnh các cơ chế chính sách để thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo phát triển bền vững. Có cơ chế đặc thù thu hút các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, các Bệnh viện, các doanh nghiệp lớn về đầu tư tại tỉnh. Quan tâm nghiên cứu cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp như: Cơ chế tích tụ ruộng đất để thu hút các doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi, sản xuất sản phẩm sạch giá trị cao; ứng dụng công nghệ cao; tăng tỷ lệ cơ giới hóa. Xây dựng cơ chế hỗ trợ rải đá cấp phối mặt đường trục chính ra đồng, cơ chế hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện thí điểm chuyển một số diện tích đất lúa sang trồng ngô sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cung cấp cho chăn nuôi; cơ chế nhập bò giống từ Úc...
3.4. Hoàn thành gieo cấy lúa Mùa đúng thời vụ, làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất vụ Đông. Thực hiện hiệu quả mô hình liên kết trong cung ứng thức ăn chăn nuôi, thanh toán kịp thời các cơ chế hỗ trợ, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn hộ gia đình, chăn nuôi bò thịt, bò sữa, sản xuất rau, củ, quả sạch, cây trồng hàng hóa chất lượng cao, quy mô lớn, tập trung... Hoàn thiện và triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai nhanh Trung tâm lợn giống chất lượng cao.
Tiếp tục tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Đánh giá làm cơ sở duy trì, nhân rộng các mô hình, Đề án phát triển sản xuất có hiệu quả, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân. Đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới, không còn xã dưới 12 tiêu chí, thu nhập khu vực nông thôn đạt 29 triệu đồng/người.
3.5. Nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, duy trì nghiêm 10 cam kết của tỉnh với các nhà đầu tư, nhất là đối với doanh nghiệp đăng ký hoàn thành đầu tư đi vào sản xuất, có sản phẩm trong năm 2015, doanh nghiệp lớn, sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh. Triển khai cơ chế hỗ trợ, thu hút đầu tư xây dựng nhà ở công nhân. Tập trung tạo mặt bằng sạch, có hạ tầng trong các Khu, cụm công nghiệp để sẵn sàng thu hút đầu tư; xử lý dứt điểm những tồn tại sau kết luận thanh tra để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cụm công nghiệp. Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng khung Khu công nghiệp Đồng Văn III theo hướng phát triển thành khu công nghiệp hỗ trợ.
3.6.Tập trung thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển đô thị. Hoàn thành Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố sau mở rộng, Quy hoạch và thiết kế đô thị dọc các trục đường lớn, sông Đáy, sông Châu trên địa bàn thành phố Phủ Lý, Quy hoạch chung xây dựng các thị trấn: Phố Cà, Đô Hai, Chợ Sông. Xây dựng Đề án nâng cấp và thành lập đô thị Duy Tiên, Đề án thành lập mới các thị trấn.
3.7. Nắm chắc nguồn thu, đối tượng thu, chống thất thu, hạn chế nợ đọng ngân sách, tập trung các nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khai thác tài nguyên khoáng sản, thu phí, lệ phí. Thực hiện nghiêm quy định trong chi tiêu ngân sách, sử dụng đúng mục đích, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả hàng hóa, trọng tâm là các mặt hàng thiết yếu, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
3.8. Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa, xã hội. Chuẩn bị các điều kiện để phối hợp tổ chức thành công giải bóng chuyền các câu lạc bộ Châu Á. Triển khai Đề án thí điểm tuyển học sinh THCS vào trường THPT chuyên Biên Hòa. Thực hiện kịp thời, đúng đối tượng các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, tăng cường kiểm tra, làm tốt công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3.9. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình liên quan đến Đại hội Đảng các cấp, chủ động triển khai lực lượng, biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, không để phát sinh phức tạp. Tập trung xử lý dứt điểm xe quá tải trọng trên địa bàn tỉnh; tấn công trấn áp mạnh tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông; nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Hoàn thành giao, nhận quân đợt 2 đảm bảo đạt 100% chỉ tiêu, công khai, đúng luật.
3.10.Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm. Thực hiện chủ trương đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đấu giá khai thác nguyên liệu đất sét làm gạch Tuynel và quyền khai thác các bến bãi kinh doanh cát dọc sông Hồng. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn đổi. Hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch tài nguyên nước, các Quy định triển khai Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành…Hoàn thành đưa vào sử dụng dự án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề Hòa Hậu, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường các làng nghề tại một số địa phương khác.
3.11. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng và trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. Hoàn thành sắp xếp các đơn vị sự nghiệp ngành y tế và từng bước sắp xếp các đơn vị sự nghiệp khác trên địa bàn tỉnh theo Đề án được phê duyệt.
Điều 2.Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, nỗ lực phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVII kỳ họp thứ mười ba thông qua ngày 02 tháng 7 năm 2015./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh An Giang ban hành
- 6Nghị quyết 135/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Công văn 2670/UBND-CT năm 2015 về tăng cường quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9Nghị quyết 26/2015/NQ-HĐND về quy định danh mục, vị trí và chính sách ưu đãi đối với dự án xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Nghị quyết 32/2015/NQ-HĐND về chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam năm 2016
- 12Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh An Giang ban hành
- 9Nghị quyết 135/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Công văn 2670/UBND-CT năm 2015 về tăng cường quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 12Nghị quyết 26/2015/NQ-HĐND về quy định danh mục, vị trí và chính sách ưu đãi đối với dự án xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 13Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 14Nghị quyết 32/2015/NQ-HĐND về chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam năm 2016
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 11/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 02/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra