Hệ thống pháp luật

Chương 6 Nghị định 80/2005/NĐ-CP về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước

Chương 6:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH, CHO THUÊ CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 54. Thẩm quyền quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty

Căn cứ vào phương án tổng thể sắp xếp công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

1. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê đối với công ty do mình quyết định thành lập, kể cả các công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty do mình quyết định thành lập;

b) Quyết định bán đối với những bộ phận của công ty mà: giá trị tài sản còn lại của bộ phận công ty đó vượt quá 30% tổng giá trị tài sản còn lại của công ty đó (nếu công ty không có Hội đồng quản trị) hoặc vượt quá 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất (nếu công ty có Hội đồng quản trị); bộ phận của công ty đó đã giải quyết hết số lao động hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước;

c) Quyết định bán đối với những bộ phận của công ty vẫn còn lao động làm việc.

2. Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định hoặc phân cấp, uỷ quyền cho Tổng giám đốc quyết định bán đối với những bộ phận của công ty mà: giá trị tài sản còn lại của bộ phận công ty đó không vượt quá mức 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất đã giải quyết hết số lao động hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.

3. Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết định bán đối với những bộ phận của công ty mà: giá trị tài sản còn lại của bộ phận công ty đó không vượt quá mức 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất đã giải quyết hết số lao động hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.

Điều 55. Trách nhiệm tổ chức việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước

1. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp là cơ quan giúp Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước tổ chức thực hiện việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước.

Tuỳ theo tính chất ngành nghề, hình thức là giao, bán, khoán kinh doanh hoặc thuê công ty và tình trạng tài chính của công ty, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp mời thêm các thành viên đại diện của ngân hàng, công ty, người lao động trong công ty và các cơ quan có liên quan tham gia.

2. Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty nhà nước thành lập Ban Đổi mới doanh nghiệp tại công ty để thực hiện các công tác chuẩn bị, dự thảo phương án, tổ chức kiểm kê tài sản, tiền vốn và công nợ; Ban Đổi mới doanh nghiệp tại công ty lập danh sách lao động của công ty và các thủ tục cần thiết khác theo hướng dẫn của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cấp trên.

3. Trường hợp công ty không thực hiện phương án giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này thì Giám đốc công ty phải chịu các hình thức kỷ luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý công ty liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

Điều 56. Nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty

1. Trường hợp giao công ty:

a) Xây dựng phương án giao công ty; thông báo với toàn thể người lao động trong công ty và trên phương tiện thông tin đại chúng về việc giao công ty;

b) Thẩm định giá trị công ty, xác định hiện trạng tài sản, phẩm chất và tính năng kỹ thuật của tài sản, kiểm tra việc đối chiếu công nợ, danh sách các chủ nợ và người mắc nợ công ty, số nợ của các chủ nợ và các khoản nợ phải trả; xây dựng phương án xử lý các tồn tại về tài chính và lao động của công ty;

c) Lập hợp đồng giao công ty và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước;

d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ban Đổi mới tại công ty tiến hành thu hồi tài sản của công ty, hoàn trả các tài sản mà công ty đi thuê, mượn, nhận giữ hộ; thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ của công ty; bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ có liên quan cho người nhận giao công ty theo thoả thuận của hợp đồng giao công ty;

đ) Xử lý trong phạm vi thẩm quyền những vấn đề phát sinh từ việc giao công ty.

2. Trường hợp bán công ty:

a) Xây dựng phương án bán công ty; thông báo với toàn thể người lao động trong công ty và trên phương tiện thông tin đại chúng việc bán công ty;

b) Thẩm định giá trị công ty, xác định giá dự kiến bán công ty trên cơ sở giá trị sổ sách, hiện trạng tài sản, phẩm chất và tính năng kỹ thuật của tài sản và theo mặt bằng giá thị trường; đối chiếu công nợ, lập danh sách chủ nợ và người mắc nợ công ty, số nợ trả cho các chủ nợ; xây dựng phương án xử lý các tồn tại về tài chính và lao động của công ty;

c) Tổ chức bán trực tiếp, bán đấu thầu hoặc bán đấu giá công ty nhà nước; phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu, kiến nghị giá bán (trường hợp bán trực tiếp) và chọn người thắng thầu (trường hợp đấu thầu), người trả giá cao nhất (trường hợp đấu giá) để người bán công ty quyết định;

d) Lập hợp đồng bán công ty và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ban Đổi mới tại công ty thu hồi tài sản của công ty, hoàn trả các tài sản mà công ty đi thuê, mượn, nhận giữ hộ; thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ của công ty; bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ có liên quan cho người mua theo thoả thuận của hợp đồng bán công ty;

e) Xử lý trong phạm vi thẩm quyền những vấn đề phát sinh từ việc bán công ty.

3. Trường hợp cho thuê công ty:

a) Xây dựng phương án cho thuê công ty; xác định chỉ tiêu và điều kiện cho thuê công ty; thông báo tại công ty và trên phương tiện thông tin đại chúng về việc cho thuê công ty;

b) Hướng dẫn Ban Đổi mới tại công ty kiểm kê toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty, xác định thực trạng tài chính và tài sản của công ty quy thành giá trị trước khi cho thuê;

c) Xác định giá cho thuê tối thiểu và kiến nghị giá cho thuê công ty;

d) Phân tích, đánh giá về phương án thuê; trao đổi và thoả thuận trực tiếp với người thuê về hợp đồng thuê hoặc tổ chức đấu thầu cho thuê công ty. Đề xuất người nhận thuê trực tiếp (trường hợp trực tiếp) và người thắng thầu (trường hợp đấu thầu) để người quyết định cho thuê công ty quyết định;

đ) Lập hợp đồng cho thuê công ty và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định;

e) Xử lý trong phạm vi thẩm quyền các vấn đề phát sinh từ việc cho thuê công ty.

4. Trường hợp khoán kinh doanh đối với công ty:

a) Xác định các chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh; tổ chức xây dựng phương án khoán kinh doanh đối với công ty;

b) Thoả thuận trực tiếp với người nhận khoán kinh doanh hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn người nhận khoán kinh doanh;

c) Lập hợp đồng khoán kinh doanh, báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định.

Điều 57. Trách nhiệm của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nội dung và kết quả công việc được giao trước người quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty và trước pháp luật.

Điều 58. Thẩm quyền phê duyệt phương án giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp

1. Căn cứ đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định:

a) Chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh, giá cho thuê và phê duyệt phương án giao, khoán kinh doanh, cho thuê đối với công ty quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định này;

b) Giá bán công ty, bộ phận của công ty và phê duyệt phương án bán công ty, bộ phận của công ty quy định tại điểm b và d khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

2. Trường hợp bán công ty có vốn nhà nước trên sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên thì Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 59. Thẩm quyền ký kết hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp

1. Hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty thuộc Bộ quản lý do Bộ trưởng hoặc người được Bộ trưởng ủy quyền ký.

2. Hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty thuộc địa phương quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký.

3. Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước ký hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty thành viên của Tổng công ty nhà nước.

Điều 60. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty

Người ký hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty có trách nhiệm:

1. Tổ chức thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty.

2. Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và xử lý các vấn đề phát sinh.

3. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty do hai bên ký hợp đồng cùng giải quyết, nếu còn tranh chấp thì khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 61. Công bố và đăng ký nhận mua, khoán kinh doanh, thuê công ty

Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty nhà nước thông báo cho công ty biết và công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương chuyển công ty sang áp dụng một trong các hình thức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty và đăng ký danh sách người nhận giao, mua, khoán kinh doanh, thuê công ty trong thời gian 45 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức chuyển đổi công ty.

Quá thời hạn trên mà không có người đăng ký bất kỳ hình thức nào thì Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp gia hạn đăng ký thêm 15 ngày, nếu vẫn không có người đăng ký thì đề nghị cấp có thẩm quyền tiến hành thủ tục giải thể công ty thuộc diện giao, bán; trường hợp công ty đã lâm vào tình trạng phá sản thì Giám đốc công ty phải làm đơn đề nghị Toà Kinh tế cấp tỉnh mở thủ tục giải quyết phá sản đối với công ty.

Nghị định 80/2005/NĐ-CP về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước

  • Số hiệu: 80/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 22/06/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 3 đến số 4
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH